Bệnh sởi: bệnh lý truyền nhiễm mang tính chất nguy hiểm trên toàn cầu, cùng với nguy cơ tiến triển bệnh rất nặng. Ban đầu, triệu chứng xuất hiện là sốt cao sau là chảy nước mũi, ho,... và vài ngày sau là nổi ban. Biến chứng dẫn đến tử vong của bệnh sởi có bao gồm mù mắt, tiêu chảy nặng gây mất nước, viêm tai tai giữa, viêm phổi.
1. Bệnh sởi là bệnh lý?

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây qua đường hô hấp, gây dịch, do virus sởi gây nên. Trên lâm sàng bệnh có biểu hiện sốt, viêm long đường hô hấp, tiêu hóa, kết mạc mắt và nổi ban đặc trưng. Hiện nay người ta chỉ phát hiện một týp huyết thanh virus sởi.
Trước khi có vaccin phòng sởi, các vụ dịch thường xảy ra cứ mỗi 2 đến 4 năm vào mùa xuân ở các thành phố lớn, gặp ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Theo các kết quả nghiên cứu, 90% số trẻ em trên 10 tuổi đã có đáp ứng miễn dịch tự nhiên với bệnh sởi. Sau khi mắc sởi, khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể thường giảm sút nên dễ mắc các biến chứng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO. World Health Organization), chỉ riêng năm 2008 trên toàn cầu có khoảng 164.000 trường hợp tử vong vì sởi, chủ yếu là trẻ dưới 5 tuổi và hầu hết
các nước đang phát triển. Hiện nay, chương trình tiêm chủng mở rộng đã góp phần giảm tỷ lệ mắc, phòng bệnh sởi có hiệu quả.
2. Tác nhân gây bệnh
Virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae, thuộc chi Morbilivirus. Virus sởi có cấu trúc hình cầu, đường kính 100 - 250 nm. Vỏ bao bên ngoài bản chất là protein gồm 2 loại glycoprotein. Nhân là chuỗi xoắn ARN và 3 protein.
Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt tư vấn y tế từ xa với bác sĩ hoặc gọi đến hotline 19003367 để được hướng dẫn sử dụng ứng dụng!
3. Dịch tễ học của bệnh sởi
Trước khi có chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh sởi thường gây thành dịch ở trẻ em, có virus sởi Con người là vật chủ tự nhiên duy nhất. Theo thông báo của trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ, riêng tại Hoa Kỳ từ năm 1993-1996 tỷ lệ mắc là vài trường hợp trên 1000 nghìn dân, số trường hợp mắc đã được thông báo vào năm 1995 là 309 trường hợp và vào năm 2001 là 116 trường hợp. Tỷ lệ tử vong của bệnh sởi ở các nước đang phát triển từ 1-10 %. ở Việt nam theo thống kê của viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương nếu so sánh tỷ lệ mắc trên 100 nghìn dân thì năm 1996 tỉ lệ mắc giảm 22 lần so với 1984 (trước khi có chương trình tiêm chủng).
Bệnh nhân đang mắc sởi là ổ chứa virus sởi trong cộng đồng. Virus sởi truyền trực tiếp qua đường hô hấp. Người bệnh phát tán virus mạnh nhất từ một đến hai ngày trước khi có ban sởi mọc và 4 ngày sau khi phát ban sởi, thông qua các hạt nhỏ bắn ra khi họ, khi nói chuyện hoặc khi tiếp xúc. Vì virus phát tán mạnh vào giai đoạn khởi phát nên việc phòng dịch lây lan có nhiều hạn chế.
Cơ thể cảm thụ: Phần lớn là trẻ em. Trẻ sơ sinh được mẹ truyền kháng thể miễn dịch qua nhau thai. Lượng kháng thể có thể tồn tại từ 4 đến 6 tháng, vì vậy trẻ ít khi mắc bệnh trong giai đoạn này. Tuy vậy, một số bằng chứng cho thấy kháng thể từ mẹ có thể bảo vệ trẻ đến tháng thứ 9 sau khi sinh. Nguy cơ mắc cao ở lứa tuổi từ 12 tháng đến 6 tuổi. Sau khi mắc sởi, trẻ thu được miễn dịch tương đối bền vững với bệnh này.
4. Biểu hiện bệnh sởi
Lâm sàng thể điển hình
a. Thời kỳ nung bệnh
Thời kỳ này kéo dài khoảng 11-12 ngày, ở trẻ sơ sinh phần lớn kéo dài 14 - 15 ngày.
b. Thời kỳ khởi phát
Thời kỳ khởi phát kéo dài khoảng 3 - 5 ngày, từ lúc bắt đầu sốt đến lúc bắt đầu mọc sởi. Biểu hiện đặc biệt của thời kỳ này là sốt và viêm long.
Bệnh nhân thường có sốt cao đột ngột 39 - 40°C, ít khi sốt nhẹ. Trẻ sơ sinh sốt cao có thể co giật.

Viêm long: là dấu hiệu đặc biệt thường gặp ở niêm mạc mắt, mũi.
Viêm long niêm mạc mũi: bệnh nhân có biểu hiện ho, hắt hơi, chảy nước mũi. Ngoài ra, có thể có biểu hiện của viêm thanh quản như tiếng ho khan hoặc ho ông ổng.
Viêm long mắt: kết mạc mắt đỏ, chảy nước mắt, mi mắt sưng lên, có dử
mắt.
c. Thời kỳ toàn phát (hay thời kỳ mọc sởi)
Trước khi ban sởi bắt đầu mọc, các triệu chứng có xu hướng nặng hẳn lên, sốt có thể lên tới 40°C, họ liên tục, có thể co giật, mê sảng.
Đặc điểm khi mọc ban: ban sởi thường xuất hiện trình tự, bắt đầu từ sau tai, gáy sau đó xuất hiện ở vùng trán, má. Tiếp theo bạn mọc lan dần xuống toàn bộ vùng đầu, mặt, cổ rồi xuống thân mình. Thông thường, trong ngày đầu tiên ban mọc hết vùng mặt và cổ, ngày thứ 2 ban lan rộng đến vùng bụng, đùi, hết ngày thứ 3 ban mọc toàn thân. Khi bạn mọc đến 2 chi dưới thì cũng bắt đầu bay ở vùng đầu mặt.
Đặc điểm của bạn: bạn không ngứa, dạng dát sẩn, màu đỏ tía, sờ mịn như nhung, hình tròn hay bầu dục, xung quanh bạn có da bình thường.
Trong khi ban sởi mọc tốt sẽ lui dần, khi bạn mọc đến chân thì hết sốt nếu không có bội nhiễm vi khuẩn.
d. Thời kỳ lui bệnh (hay thời kỳ ban bay)
Ban bắt đầu bay sau khi đã mọc khắp người, trình tự bay cũng giống khi mọc ban. Sau khi ban bay để lại vết thâm trên da, trên mặt có phủ phấn trắng làm cho da trông giống vết vằn da hổ.

Do sởi dễ lây, do vậy không được cho trẻ đến gần hoặc tiếp xúc với các trẻ nghi mắc sởi. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc cho trẻ và đảm bảo các biện pháp về tăng cường dinh dưỡng cho trẻ. Người lớn chưa tiêm vắc xin phòng sởi cần chủ động đi tiêm tại các cơ sở y tế để tránh bị mắc sởi.
Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.
Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe!
Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.