Chẩn đoán hình ảnh khớp vai như thế nào?, chấn thương khớp vai khi nào chụp x quang, khi nào chụp cộng hưởng tử, khi nào cần siêu âm khớp vai?. Cùng ISOFHCARE tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
1. Khớp vai và chấn thương khớp vai
Khớp vai giải phẫu gồm xương cánh tay, xương đòn, xương vai. Các xương trên kết hợp với nhau cùng dây chằng, gân, cơ và bao khớp tạo thành một khối để khớp vai làm hoạt động. Bệnh lý chấn thương khớp vai thường gặp tổn thương chóp xoay, sụn viền. Chóp xoay cụ thể gồm 4 gân cơ (cơ trên gai, cơ tròn bé, cơ dưới gai, cơ dưới vai).
Khớp vai và chấn thương khớp vai
Chấn thương khớp vai hay gặp ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, bác sỹ lâm sàng đánh giá chính xác mức độ tổn thương là hết sức quan trọng để có điều trị đúng, nhằm hồi phục về hình thái và chức năng khớp vai.
Các triệu chứng lâm sàng của chấn thương khớp vai hay gặp: Sưng đau khớp vai, hạn chế vận động khớp vai. Chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương khớp vai có vai trò không nhỏ hỗ trợ lâm sàng.
2. Chẩn đoán hình ảnh khớp vai
Khớp vai có cấu trúc phức tạp nên nếu chỉ thăm khám lâm sàng thông thường sẽ khó đánh giá hết các tổn thương. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ đắc lực và quan trọng cho bác sĩ lâm sàng. Đầu tiên bác sĩ chỉ định bạn chụp X quang khớp vai phát hiện tổn thương xương. Ví dụ thường gặp như gãy xương đòn, gãy xương vai, gãy xương cánh tay. Nói chung, nhược điểm của X quang hình ảnh chồng trên 1 mặt phẳng.
Các tư thế X quang phổ biến như sau:
a. Chụp X Quang vai tư thế thẳng
- Chụp X quang khớp vai thẳng: Kỹ thuật sử dụng tia X đâm xuyên, hiển thị hình ảnh khớp vai. Khi chụp X quang khớp vai thẳng, người bệnh thường được chụp ở tư thế đứng. Một số trường hợp khó khăn khi đứng, tư thế người bệnh ngồi hoặc nằm ngửa. Yêu cầu tay bên cần chụp duỗi thẳng, lòng bàn tay ngửa, giữ yên tư thế trong quá trình chụp.
Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương khớp vai
- Xquang khớp vai tư thế nghiêng: X quang khớp vai nghiêng theo phương pháp LAMY (tư thế Y view), bệnh nhân tư thế đứng hoặc nằm ngửa, đặt mặt trước vai cần khảo sát ngay trung tâm giá nhận ảnh, xoay bệnh nhân sao cho mặt phẳng đứng ngang tạo với giá nhận ảnh một góc 60 độ. Xquang khớp vai nghiêng là tư thế hữu ích, ngày nay được chỉ định khá thường quay nhằm bổ sung thông tin cho X quang khớp vai tư thế thẳng.
b. Siêu âm khớp vai
Siêu âm khớp vai là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thứ hai phổ biến hiện nay. Phương pháp mang hình ảnh mang tính động, rẻ tiền, không gây nhiễm xạ. Ngày nay được sử phổ biến, hiệu quả khá tốt trong đánh giá gân cơ. Các hội thảo khoa học siêu âm cơ xương khớp được càng phổ biến, chú trọng hơn. Hạn chế hình ảnh trong đánh giá của sụn viền khớp. Người bệnh tư thế ngồi, khảo sát bằng đầu dò phẳng (linear). Thực hiện siêu âm mặt phẳng cắt ngang, cắt dọc khớp vai lần lượt đánh giá: Đầu dài gân cơ nhị đầu dài và gân cơ chóp xoay.
Siêu âm phát hiện các bệnh lý cơ bản hay gặp như: đứt đầu dài gân cơ nhị đầu khớp vai, tràn dịch khớp vai, viêm, tổn thương gân cơ chóp xoay. Siêu âm là kỹ thuật phụ thuộc nhiều tay nghề bác sĩ siêu âm và cần sự đánh giá thêm của cộng hưởng từ trong các trường tổn thương phần mềm khó và chưa rõ ràng.
3. Cắt lớp vi tính khớp vai
Cắt lớp vi tính khớp vai là phương pháp khá phổ biến, đánh giá rõ ràng hơn các tổn thương xương khớp vai. Nguyên lý chung của kỹ thuật này sử dụng nhiều tia X quét lên một khu vực của khớp vai cần khảo sát theo lát cắt ngang. Sau đó phối hợp với máy vi tính dựng hình khớp vai đã chụp theo 3 mặt phẳng (axial, coronal, sagittal). So sánh với phương pháp chụp X Quang thì phương pháp này cho hình ảnh xương đầy đủ, trên nhiều mặt phẳng, tránh bị chồng hình.
Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương khớp vai
4. Cộng hưởng từ khớp vai
Cộng hưởng từ khớp có ưu điểm tái tạo hình ảnh trên đa mặt phẳng, phân biệt tổ chức phần mềm và sụn rõ nét, đánh giá được tổn thương một cách chi tiết, đặc biệt với máy có từ lực cao như từ 1.5 Tesla trở lên. Bao gồm 2 kỹ thuật chụp cộng hưởng từ không tiêm thuốc, có tiêm thuốc cản từ.
Chụp cộng hưởng từ thường quy (tức không tiêm thuốc) là một phương tiện hữu ích trong chẩn đoán các cấu trúc vùng vai nhưng hạn chế khi khảo sát sụn viền, mặt khớp các gân cơ chóp xoay và các dây chằng ổ chảo – cánh tay. Đặc biệt, những cấu trúc nội tại này của khớp vai sẽ được khảo sát tốt hơn nếu có một lượng dịch vừa đủ bên trong bao quanh chúng. Do đó, chụp cộng hưởng từ có tiêm tương phản nội khớp là phương pháp hữu dụng trong bổ xung chẩn đoán các tổn thương khớp vai, đặc biệt là các tổn thương của sụn viền.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Chúng phối hợp đưa lại thông tin hữu ích cho bác sĩ lâm sàng.