Nội dung chính
  • 1. Biểu hiện bệnh lý các cơ quan khác (còn gọi là biến chứng của quai bị) 
  • 2. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh quai bị
  • 3. Các phương thức phòng bệnh quai bị
Nội dung chính
  • 1. Biểu hiện bệnh lý các cơ quan khác (còn gọi là biến chứng của quai bị) 
  • 2. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh quai bị
  • 3. Các phương thức phòng bệnh quai bị
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ trực tuyến 24/7. Tư vấn trực tuyến thông qua video call, Đặt khám ưu tiên tại Cơ sở y tế, Chat riêng bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

‘’Điểm tên chỉ mặt’’ một số biến chứng của bệnh quai bị gây ảnh hưởng đến cơ thể

Tham vấn y khoa:
NGUYỄN HOÀNG GIANG
Y Học Gia Đình
Một trong những bệnh lý cấp tính, có mức độ lây lan qua đường hô hấp giữa người với người và phát triển thành dịch, đó chính là : Bệnh quai bị. Bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa xuân- hè nhưng bệnh vẫn diễn biến quanh năm kể cả mùa vào mùa thu- đông. Đa phần, dịch quai bị bùng phát ở những tập thể đông đúc như nhà trẻ, trường học. Biến chứng của quai bị ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể như thế nào? Hãy cùng ISOFHCARE tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Nội dung chính
  • 1. Biểu hiện bệnh lý các cơ quan khác (còn gọi là biến chứng của quai bị) 
  • 2. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh quai bị
  • 3. Các phương thức phòng bệnh quai bị

1. Biểu hiện bệnh lý các cơ quan khác (còn gọi là biến chứng của quai bị) 

-Viêm tinh hoàn

Viêm tinh hoàn

  • Thường gặp ở thanh thiếu niên sau tuổi dậy thì, đã trưởng thành về sinh dục. Viêm tinh hoàn chiếm khoảng 20-30% các trường hợp quai bị ở người lớn.
  • Sưng tinh hoàn thường xảy ra sau khi sưng mang tai 7-10 ngày, nhưng có thể sưng đồng thời với sưng tuyến mang tai.
  • Khi các triệu chứng viêm tuyến mang tai đã dịu hơn bệnh nhân có sốt cao trở lại 39-40°C, rét run, nhức đầu, mê sảng, mệt nhọc, buồn nôn hoặc nôn. Đau nhói tinh hoàn lan xuống đùi, nhất là khi đi lại. Da vùng bìu đỏ. Sờ nắn tinh hoàn rất đau nhưng thừng tinh và mào tinh vẫn bình thường.
  • Tinh hoàn có thể sưng to gấp 2- 3 lần bình thường. Sau 7-10 ngày dịu dần, hết sốt, giảm sưng, tinh hoàn trở lại kích thước bình thường. Nhưng phải sau 26 tháng mới đánh giá được là tinh hoàn có bị teo hay không. Nếu chỉ bị teo 1 bên thì không ảnh hưởng gì đến khả năng vô sinh.
  • Đôi khi sưng tinh hoàn mà không có sưng mang tai (viêm tinh hoàn tiên phát). Hầu hết là sưng 1 bên tinh hoàn (80-90%). Có thể xuất hiện biểu hiện của nhồi máu phổi sau quai bị viêm tinh hoàn, thường là do hậu quả của tắc tĩnh mạch đám rối tiền liệt tuyến và đám rối tĩnh mạch vùng chậu, phối hợp kèm với viêm tinh hoàn.

-Viêm buồng trứng

  • Thường gặp ở phụ nữ đã quá tuổi dậy thì (chiếm 2-5% các trường hợp quai bị). Việc chẩn đoán tương đối khó. 
  • Bệnh ít để lại biến chứng và di chứng.
  • Biểu hiện thường gặp là sốt, đau, và nổi cục di động ở 2 bên hố chậu, bệnh nhân có rong huyết. Nếu chỉ đau bên phải dễ nhầm với viêm ruột thừa.

-Viêm tụy

  • Gặp 3-7% ở người lớn. Phần lớn là thể ẩn.
  • Bệnh thường xảy ra ở tuần thứ 2 (ngày 4-10), khi viêm tuyến mang tai đã dịu đi. Sốt trở lại thất thường. Đau bụng vùng thượng vị, nôn, đầy bụng, ỉa lỏng và chán ăn.
  • Xét nghiệm Amylase trong máu và nước tiểu đều tăng rất cao. Đường huyết tăng cao và có thể có đường niệu.
  • Bệnh thường diễn biến lành tính, khỏi sau 1-2 tuần, đôi khi tạo nang giả. Hiếm khi để lại di chứng.

Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt tư vấn y tế từ xa với bác sĩ hoặc gọi đến hotline 19003367 để được hướng dẫn sử dụng ứng dụng!

-Biểu hiện hệ thống thần kinh 

Viêm màng não do quai bị:

Viêm màng não do quai bị

  • Chiếm 10-20% các trường hợp.
  • Viêm màng não xuất hiện vào ngày thứ 3-10 sau khi sưng tuyến mang tai. Cũng có thể viêm màng não riêng lẻ mà không sưng tuyến mang tai hoặc xảy ra trước khi sưng tuyến mang tai.
  • Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân có sốt cao đột ngột, ở trẻ nhỏ có thể có co giật liên quan với sốt cao. Khám có hội chứng màng não, ở trẻ nhỏ có thể có thóp phồng và nôn.
  • Dịch não tủy biểu hiện như một viêm màng não nước trong tăng lymphocyte. Khoảng 1/3 các trường hợp có biến đổi nước não tuỷ mà không có sưng mang tai. Bệnh thường diễn biến lành tính trong trường hợp không kèm theo viêm não. 

Viêm não do quai bị:

  • Hiếm gặp (0,5- 1 %). Có thể xảy ra đồng thời hoặc sau viêm tuyến mang tại 1-2 tuần.
  • Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân có sốt cao đột ngột, rét run, mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ. Khám có rối loạn tri giác (bán mê hoặc hôn mê), và các biểu hiện của tổn thương thần kinh trung ương như co giật, liệt chi, liệt dây thần kinh sọ não...
  • Cần chẩn đoán phân biệt với viêm não Nhật Bản.
  • Tiên lượng thường nặng, khỏi có thể để lại các di chứng về tâm thần, vận động: rối loạn hành vi, động kinh, liệt, cấm khẩu, điếc... 

Một số biểu hiện khác

  • Viêm tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú...
  • Biểu hiện ở mắt: tuyến lệ, giác mạc, viêm mống mắt, kết mạc, võng mạc... ảnh hưởng thị lực thoáng qua.
  • Tim: viêm cơ tim thoáng qua thay đổi trên điện tâm đồ. Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi: hay gặp ở trẻ em. Xuất huyết giảm tiểu cầu.
  • Viêm đa khớp. 

2. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh quai bị

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh quai bị

  • Công thức máu: Số lượng bạch cầu bình thường, viêm tinh hoàn có thể bạch cầu tăng. 
  • Men amylase máu tăng 
  • Men lipase: tăng trong viêm tụy. 
  • Đường máu và đường niệu: có thể tăng.
  • Dịch não tuỷ: diễn biến kiểu viêm màng não nước trong tăng lymphocyte (albumin tăng nhẹ, đường và muối bình thường, tế bào tăng chủ yếu lymphocyte). 
  • Xét nghiệm đặc hiệu 
  • Phân lập virus: Nuôi cấy tế bào ở phôi gà, tế bào Hella; tiêm truyền gây bệnh thực nghiệm cho khỉ, mèo, chuột lang, và chuột trắng.
  • Phản ứng huyết thanh: ELISA, miễn dịch huỳnh quang, phản ứng cố định bổ sung bổ thể.

3. Các phương thức phòng bệnh quai bị

-Cách ly bệnh nhân ít nhất 2 tuần. 

-Người tiếp xúc bệnh nhân cần đeo khẩu trang.

-Vaccin quai bị

  • Hiện nay hay sử dụng vaccin sống giảm động lực, có hiệu quả tốt, đạt nồng độ kháng thể cao. 
  • Miễn dịch tạo được là bền vững ít nhất là 17 năm.
  • Không có hiện tượng giao thoa với các vaccin khác như sởi, Rubella, bại liệt, đậu mùa khi dùng phối hợp.
  • Các loại vaccin đang được sử dụng vaccin đơn Imovax, hoặc phối hợp với vaccin sởi và Rubella (MMR) của hãng Pasteur Merieux.
  • Chỉ định: trẻ em trên 12 tháng tuổi, đặc biệt là tuổi dậy thì và thanh niên. 
  • Chống chỉ định:Trẻ em dưới 12 tháng tuổi; phụ nữ có thai; đang sốt, đang điều trị tia xạ, đang mắc bệnh leucemia, lymphoma..

Nếu trẻ có các triệu chứng và trong mọi tình huống nếu có nghi ngờ mắc quai bị, phụ huynh nên đưa trẻ đến chuyên khoa truyền nhiễm tại bệnh viện  lớn, uy tín để được điều trị và thăm khám sớm nhất.

Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.

Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe!

Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.
Chuyên mục:
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

‘’Điểm tên chỉ mặt’’ một số biến chứng của bệnh quai bị gây ...

‘’Điểm tên chỉ mặt’’ một số biến chứng của bệnh quai bị gây ...

Một trong những bệnh lý cấp tính, có mức độ lây lan qua đường hô hấp giữa người với người và phát triển thành dịch, đó chính là : Bệnh quai bị. Bệnh thường...

Icon thời gian
23/12/2021
894 Lượt xem
Icon thời gian
5 Phút đọc
Bệnh quai bị - Phòng ngừa và chữa trị bệnh quai bị

Bệnh quai bị - Phòng ngừa và chữa trị bệnh quai bị

Bệnh quai bị là một bệnh truyền nhiễm do virus gây nên tình trạng đau và sưng tuyến nước bọt. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ em , tỷ lệ mắc bệnh ở nam sẽ nhiều...

Icon thời gian
17/12/2021
1462 Lượt xem
Icon thời gian
5 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG