Do bệnh cơ tim hạn chế là bệnh hiếm gặp nên số liệu thống kê và nghiên cứu là không đáng kể, tuy nhiên ước tính tiên lượng tử vong trong 3 năm từ khi chẩn đoán bệnh là 60 – 65 %. Nguyên nhân tử vong thường là rối loạn dẫn truyền (hay gặp là block nhĩ thất độ cao), suy tim kém hồi phục do không đáp ứng với điều trị thông thường và đột tử.
1. Tiên lượng bệnh cơ tim hạn chế
Bệnh cơ tim hạn chế đa số tiên lượng thường xấu. Có nhiều nguyên nhân cho tình trạng này. Bệnh thường xuất hiện triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn muộn, khi đã có biến chứng như tăng áp lực mạch phổi, suy tim, rối loạn nhịp,…do đó khó điều trị. Ngoài ra, hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để. Đa số sử dụng các loại thuốc và thiết bị để cải thiện triệu chứng, tăng chất lượng cuộc sống người bệnh bằng các cách khác nhau.
Đa số tiên lượng người bệnh mắc bệnh cơ tim hạn chế thường nặng
Xem thêm: Cơ chế tổn Thương và triệu chứng bệnh cơ tim hạn chế
2. Điều trị bệnh cơ tim hạn chế
Bệnh cơ tim hạn chế nguyên phát (vô căn), thường không có biện pháp điều trị cụ thể hoặc đặc hiệu nào do không tìm được nguyên nhân, vì vậy tiên lượng cũng thường xấu hơn nhóm do nguyên nhân thứ phát.
Ngược lại với nhóm người bệnh mắc bệnh cơ tim hạn chế thứ phát, có thể có hiệu quả trong điều trị vì xác định được nguyên nhân gây bệnh.
Điều trị bệnh cơ tim hạn chế đối với cả 2 nhóm nguyên nhân, mục tiêu điều trị chính vẫn là giảm triệu chứng suy tim và cải thiện chất lượng cuộc sống, ngoài ra với nhóm thứ phát có thêm mục tiêu điều trị bệnh lý nền gây bệnh cơ tim hạn chế.
Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám thận- tiết niệu tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!
1900 3367
a. Một số nhóm thuốc và phương pháp điều trị suy tim
- Lợi tiểu: Là nhóm thuốc phổ biến được dùng với người bệnh suy tim để giúp giảm tình trạng ứ trệ tuần hoàn phổi và hệ thống. Tuy nhiên vì suy chức năng tâm trương cần duy trì áp lực đổ đầy cao để tưới máu và sự co bóp của tâm thất kém dẫn tới sức co bóp cơ tim giảm, do đó thường chỉ dùng liều thấp đến trung bình để đảm bảo thể tích lòng mạch, tránh gây tụt huyết áp.
Sử dụng thuốc lợi tiểu hợp lý đem lại lợi ích với người bệnh
- Chẹn kênh canxi non-DHP (verapamil, diltiazem) có thể giúp kiểm soát tần số tim, tăng thời gian đổ đầy từ đó giúp cải thiện chức năng tâm trương.
- Bên cạnh việc kiểm soát tần số tim giúp cải thiện chức năng tâm trương như chẹn kênh canxi non-DHP, chẹn beta giao cảm còn có ích trong giảm tác hại do sự kích thích giao cảm thứ phát vì suy tim lên cơ tim, từ đó làm chậm quá trình suy tim của người bệnh.
Chẹn beta giao cảm là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh cơ tim hạn chế
- Ức chế men chuyển/ức chế thụ thể có thể được dùng nhằm tăng quá trình đổ đẩy thì tâm trương do ức chế hormone thần kinh, tuy nhiên vai trò của 2 nhóm thuốc này trong suy tim tâm trương thì chưa rõ ràng.
- Digoxin cần sử dụng thận trọng do tăng dòng canxi vào tim làm tăng co bóp cơ tâm thất, có ích với suy tim tâm thu, trong khi bản chất của bệnh cơ tim hạn chế là suy chức năng tâm trương là chính.
- Liệu pháp chống đông áp dụng như các người bệnh khác mắc rung nhĩ, dựa vào thang điểm CHA₂DS₂-VASc.
- Máy tạo nhịp 2 buồng có thể cần thiết, đặc biệt là khi người bệnh mắc block nhĩ thất độ cao.
Người bệnh có thể cần đặt máy tạo nhịp tim nếu bị rối loạn nhịp nguy hiểm
- Thiết bị hỗ trợ thất trái (LVADs) có thể là biện pháp bắc cầu, thường được sử dụng thay thế sự hoạt động của tim khi người bệnh đang chờ phẫu thuật ghép tim.
- Ghép tim là biện pháp cuối cùng và có thể áp dụng khi người bệnh ở suy tim giai đoạn cuối và không đáp ứng với các điều trị nội khoa thông thường. Tuy nhiên, tiên lượng sau ghép là không đáng kể. Ngược lại, một số người bệnh mắc bệnh cơ tim hạn chế thứ phát (nguyên nhân do hóa chất, xạ trị, amyloidosis) thường có thời gian sống còn thấp hơn.
Ghép tim là giải pháp cuối cùng nhưng không phải lúc nào cũng có ích trong điều trị bệnh cơ tim hạn chế
b. Các liệu pháp đặc hiệu điều trị bệnh nền gây bệnh cơ tim hạn chế
• Amyloidosis: hóa trị liệu, thường được dùng là Melphalan, một thuốc thuộc nhóm alkyl hóa gây độc tế bào hay dùng trong điều trị ung thư.
• Viêm nội tâm mạc Loeffler: Corticoid, Hydroxyurea: thuốc gây độc tế bào với cơ chế ức chế tổng hợp DNA và truyền tĩnh mạch interferon.
• Bệnh nhiễm sắt (quá tải sắt): Điều trị thải sắt, thường dùng Deferoxamine và rút máu khi cô đặc hồng cầu quá mức hoặc gây biến chứng tắc mạch.
Một số trường hợp cần các nhóm thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh nền gây bệnh cơ tim hạn chế
IVIE - Bác sĩ ơi - Nền tảng đặt lịch khám bệnh online hàng đầu tại Việt Nam, giúp kết nối người bệnh với hệ thống bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tư hàng đầu, phòng khám uy tín trên cả nước.