Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, không chỉ ảnh hưởng đến tim mà còn ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể. Phát hiện sớm bệnh lý tim mạch giúp ngăn ngừa các biến chứng như suy tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim bệnh thận và bệnh động mạch ngoại biên. IVIE - Bác sĩ ơi sẽ giúp bạn tìm hiểu vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây.
1. Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch bao gồm bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), tai biến mạch máu não (đột quỵ), tăng huyết áp tăng (cao huyết áp), bệnh động mạch ngoại biên, bệnh thấp tim, bệnh tim bẩm sinh và suy tim.
2. Tại sao tầm soát tim mạch lại quan trọng?
Bệnh tim mạch bắt đầu từ việc cơ thể bị tổn thương do các yếu tố khác nhau như lối sống hút thuốc lá, lười vận động ,và chế độ ăn uống không lành mạnh hoặc cũng có thể do di truyền, dị tật bẩm sinh. Đôi khi cũng có thể do quá trình điều trị bệnh lý khác hoặc môi trường sống đặc biệt dẫn tới bệnh tim mạch. Do đó, tầm soát những người có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch giúp phát hiện và chẩn đoán sớm, từ đó có biện pháp bảo vệ tim và các cơ quan khác của cơ thể. Sàng lọc tim mạch cũng xác định những người có các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, có thể hồi phục và giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch của một người.
3. Ai nên đi tầm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch?
Mọi người lớn từ 18 tuổi trở lên nên đi khám sàng lọc các yếu tố nguy cơ tim mạch. Những người mắc bệnh lý rối loạn chuyển hóa như đái tháotiểu đường, tăng huyết áp, bệnh thận mạn, béo phì, rối loạn mỡ máu,…có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn và cần được kiểm tra thường xuyên dựa trên lời khuyên của bác sĩ.
Khi triệu chứng bệnh có dấu hiệu thay đổi ảnh hưởng đến cơ thể hoặc khám bệnh định kỳ, thì bạn nên thực hiện thăm khám tại phòng khám, bệnh viện chuyên khoa tim mạch có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại và dịch vụ y tế tốt, uy tín.
4. Đánh giá nguy cơ tim mạch toàn diện là gì?
Đánh giá nguy cơ tim mạch toàn diện bao gồm việc đánh giá toàn bộ nguy cơ tim mạch của bệnh nhân thay vì chỉ đánh giá từng yếu tố nguy cơ (cholesterol cao, huyết áp, tiểu đường hoặc béo phì) một cách riêng lẻ.
Công cụ đánh giá nguy cơ tim mạch toàn diện được biết đến nhiều nhất là Điểm rủi ro Framingham (FRS). Dựa trên FRS được điều chỉnh để sử dụng tại chỗ, nguy cơ đối với một người không có triệu chứng được phân loại là:
- Nguy cơ thấp tương ứng với <10% nguy cơ biến cố mạch máu trong thời gian 10 năm.
- Nguy cơ trung bình tương ứng với 10 - 20% nguy cơ biến cố mạch máu trong thời gian 10 năm.
- Nguy cơ cao tương ứng với > 20% nguy cơ biến cố mạch máu trong thời gian 10 năm.
Các biến cố mạch máu này bao gồm đau tim và tử vong do mạch vành.
Nó nên được thực hiện 5 năm một lần bắt đầu từ 18 tuổi. Đối với những người có nguy cơ nhưng không có triệu chứng sẽ được khuyên thay đổi lối sống như cắt giảm thuốc lá, ăn thực phẩm lành mạnh và tập thể dục thường xuyên và khi thích hợp và điều trị thuốc tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và bệnh tiểu đường. Những người có nguy cơ mắc bệnh thấp nên tiếp tục có một lối sống lành mạnh. Đánh giá thường xuyên hơn được khuyến khích cho những người bị tiểu đường, hút thuốc lá mãn tính hoặc béo phì.
Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám tim mạch tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!
5. Làm thế nào để tính toán nguy cơ bệnh mạch vành trong mười năm?
Nguy cơ bệnh mạch vành được tính toán dựa trên:
- Tuổi.
- Quan hệ hôn nhân.
- Dân tộc.
- Tình trạng hút thuốc.
- Lipoprotein mật độ cao và toàn phần (HDL) hoặc mức cholesterol tốt.
- Huyết áp tâm thu.
Bên cạnh đó, còn có nhiều những yếu tố khác gây ảnh hưởng đến bệnh tim mạch mà chúng ta chưa để ý đến.
6. Những xét nghiệm sàng lọc bổ sung nào là cần thiết?
Các xét nghiệm bổ sung này có thể cần thiết để đánh giá tim mạch của những người có nguy cơ trung bình và cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào.
Kiểm tra sàng lọc bổ sung
|
Đối tượng cần được thực hiện
|
Điện tâm đồ khi nghỉ ngơi (ECG)
|
Chỉ được chỉ định ở một số người được chọn, ví dụ như kiểm tra tim mạch ở những người không có triệu chứng bị huyết áp cao
|
Bài tập với máy chạy bộ
|
Khuyến cáo ở những người không có triệu chứng nhưng có bệnh lý rối loạn chuyển hóa.
45 tuổi ở nam và 55 tuổi ở nữ có nguy cơ cao do mắc các bệnh đồng thời
|
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành và tính điểm
|
Khuyến cáo ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực không điển hình để loại trừ bệnh tim thiếu máu cục bộ (Những bệnh nhân này được coi là có nguy cơ mắc bệnh mạch vành thấp)
|
Siêu âm tim
|
Dành cho những người có điện tâm đồ bề mặt bất thường hoặc có triệu chứng.
|
7. Khi nào thì nên kiểm tra chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, huyết áp cao và cholesterol cao?
Đối tượng áp dụng |
Để sàng lọc
|
Xét nghiệm sàng lọc
|
Tần suất sàng lọc
|
Cá nhân từ 18 tuổi trở lên
|
Béo phì
|
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Vòng eo
|
Mỗi năm một lần
|
Cá nhân từ 18 tuổi trở lên
|
Huyết áp cao
|
Đo huyết áp
|
Hai năm một lần hoặc thường xuyên hơn theo lời khuyên của bác sĩ / chuyên gia y tế
|
Cá nhân từ 40 tuổi trở lên
|
Đái tháo đường
|
Đường huyết tĩnh mạch (có thể lúc đói hoặc sau ăn)
|
Ba năm một lần hoặc thường xuyên hơn theo lời khuyên của bác sĩ/ chuyên gia y tế)
|
Cá nhân từ 18 đến 39 tuổi
|
Đái tháo đường
|
Đánh giá nguy cơ bệnh tiểu đường (DRA)
|
Hai năm một lần
|
8. Sàng lọc trước khi tập thể dục
Bài kiểm tra này giúp xác định những người có nguy cơ bị biến cố tim mạch trong khi tập thể dục dựa vào bảng câu hỏi Bảng câu hỏi sẵn sàng hoạt động Thể chất (PAR-Q). Nhờ vào bảng câu hỏi, các bác sĩ sẽ đưa ra yêu cầu về thể lực tim mạch, đối tượng nào cần tăng cường sức khỏe tim mạch dưới sự kiểm soát của bác sĩ.
9. Theo dõi kết quả tầm soát bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ
Trao đổi về kết quả khám sàng lọc của bạn với bác sĩ và biết bạn có thể làm gì để có một lối sống lành mạnh cũng như các cách phòng ngừa và điều trị các tình trạng bệnh lý tim mạch của bạn.
a. Sống một lối sống lành mạnh
Tuân thủ
|
Khuyến nghị
|
Ăn uống lành mạnh
|
Ăn năm đến bảy phần cơm và các loại thực phẩm thay thế hàng ngày (trong đó hai đến ba phần ăn nên là các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt)
Ăn hai phần trái cây và hai phần rau mỗi ngày
Ăn hai đến ba phần thịt và các thực phẩm thay thế mỗi ngày (trong đó một nửa phần ăn nên từ sữa hoặc các sản phẩm có hàm lượng canxi cao khác)
Sử dụng ít chất béo, dầu và muối để tạo hương vị cho thức ăn
Uống sáu đến tám ly chất lỏng (1,5 đến 2,0 lít) mỗi ngày
|
Duy trì cân nặng hợp lý
|
Mục tiêu để có chỉ số BMI của bạn từ 18,3 đến 22,9 kg / m2
Giữ chu vi vòng eo của bạn bằng hoặc nhỏ hơn
80 cm đối với nữ
90 cm đối với nam
Nếu bạn đang thừa cân, hãy đặt mục tiêu chỉ giảm 0,5 kg mỗi tuần.
Quản lý cân nặng chậm và ổn định sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh và dễ dàng hơn
|
Tham gia hoạt động thể chất thường xuyên
|
Nếu bạn không tập thể dục thường xuyên, hãy bắt đầu ngay hôm nay với mười phút đi bộ nhanh và tăng cường sức khỏe khi thể chất của bạn được cải thiện. Bạn sẽ được hưởng sức khỏe tốt hơn khi tập thể dục thường xuyên
Mục tiêu để tập thể dục thường xuyên, ví dụ như đi bộ nhanh 30 phút mỗi ngày, năm ngày một tuần hoặc đọc máy đếm bước chân là 10.000 bước mỗi ngày
Nếu bạn thích thực hiện các bài tập khác, hãy thường xuyên thực hiện chúng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ / chuyên gia y tế.
|
Cắt giảm thuốc lá
|
Gặp bác sĩ nếu bạn cần giúp đỡ để bỏ thuốc lá ngay khi có thể.
|
Hạn chế sử dụng rượu bia
|
Sử dụng cồn như rượu / bia trong giới hạn cho phép.
Hỏi lời khuyên của bác sĩ về việc đặt giới hạn uống rượ
|
b. Ngăn ngừa và điều trị bệnh lý nền
Kiểm tra
|
Khuyến nghị
|
Kiểm tra mức cholesterol của bạn
|
Mức độ mong muốn là:
Tổng Cholesterol dưới 5,2 mmol / L (200 mg / dL)
HDL-cholesterol bằng hoặc lớn hơn 1,0 mmol / L (40 mg / dL)
LDL-cholesterol dưới 3,4 mmol / L (130 mg / dL)
Triglyceride Dưới 2,3 mmol / L (200 mg / dL)
Trao đổi với bác sĩ của bạn để biết được mức mục tiêu mỡ máu của bản thân.
|
Kiểm tra mức huyết áp của bạn
|
Mức huyết áp bình thường là:
HA tâm thu Dưới 120 mm Hg
HA tâm trương Dưới 80 mm Hg
Trao đổi với bác sĩ của bạn để biết được mức mục tiêu huyết áp của bản thân.
|
Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn
|
Mức độ tối ưu cho những người sống chung với bệnh tiểu đường:
HbA1c 6,5 đến 7,0mmol / L
Glucose trước bữa ăn 6,1 8,0 mmol / L
Glucose sau bữa ăn hai giờ 7,1 10,0 mmol / L
Trao đổi với bác sĩ của bạn để biết được mức mục tiêu đường máu của bản thân
|
Dùng thuốc thường xuyên
|
Uống thuốc thường xuyên ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe
Trao đỏoi với bác sĩ của bạn về các mục tiêu kiểm soát nếu chúng không phải là tối ưu
|
Đi khám thường xuyên / tái khám định kì theo chỉ dẫn nếu bạn mắc các bệnh mãn tính
|
Bạn cần theo dõi thường xuyên nếu bạn có mức cholesterol cao, huyết áp cao hoặc tiểu đường
Trao đổi với bác sĩ của bạn về tần suất theo dõi/ tái khám sức khỏe thường xuyên.
|
IVIE - Bác sĩ ơi - Nền tảng đặt lịch tư vấn y tế từ xa hàng đầu tại Việt Nam, giúp kết nối người bệnh với hệ thống bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tư hàng đầu, phòng khám uy tín trên cả nước. Để đặt lịch khám ưu tiên tại cơ sở gần nhất, đặt hẹn với bác sĩ theo yêu cầu hoặc đặt lịch xét nghiệm tại nhà, bạn có thể liên hệ tới IVIE - Bác sĩ ơi để được hỗ trợ.
Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.