Nội dung chính
  • 1. Các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu
  • 2. Các xét nghiệm đông máu cơ bản
Nội dung chính
  • 1. Các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu
  • 2. Các xét nghiệm đông máu cơ bản
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ chủ động 5 trong 1. Khám bệnh online, Đặt khám tại Cơ sở y tế, Hỏi đáp bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

Các xét nghiệm đông máu thường làm và ý nghĩa các xét nghiệm

Xét nghiệm đông máu thường được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân cần tiến hành phẫu thuật, cầm máu khẩn cấp khi bị chấn thương. Thông qua các chỉ số, bác sĩ sẽ đọc kết quả xét nghiệm đông máu để biết chính xác quá trình đông – cầm máu có đang hoạt động tốt không. 
Nội dung chính
  • 1. Các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu
  • 2. Các xét nghiệm đông máu cơ bản

Những xét nghiệm đông – cầm máu giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh, chính xác và mức độ của rối loạn đông máu mà bệnh nhân mắc phải. Từ đó có đủ cơ sở để đưa ra phác đồ điều trị kịp thời, phù hợp nhất cho người bệnh. Những xét nghiệm chức năng đông máu thường được chỉ định như: 

1. Các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu

a. Đếm số lượng tiểu cầu 

Tiểu cầu là tế bào máu quan trọng, tham gia vào nhiều quá trình đông máu, trong đó có việc sản xuất các yếu tố chống đông. Xét nghiệm tổng phân tích máu giúp bác sĩ biết được số lượng tiểu cầu trong máu. 

Số lượng tiểu cầu trong máu tuần hoàn ở người trong khoảng 140 – 400 g/L. 

Những xét nghiệm đông – cầm máu giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh, chính xác và mức độ của rối loạn đông máu

Những xét nghiệm đông – cầm máu giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh, chính xác và mức độ của rối loạn đông máu

b. Thời gian chảy máu 

Xét nghiệm đông máu giúp theo dõi thời gian chảy máu của bệnh nhân là bình thường hay bất thường.

Thời gian chảy máu có thể được xác định theo hai phương pháp: 

  • Phương pháp Duke: Thời gian chảy máu bình thường là từ 2 – 4 phút, nếu thời gian trên 6 phút được coi là kéo dài. 
  • Phương pháp Ivy: Đây là phương pháp đo thời gian chảy máu nhạy hơn. Thời gian chảy máu tiêu chuẩn là từ 3 – 8 phút. 

Thời gian chảy máu kéo dài xảy ra trong trường hợp bệnh nhân giảm số lượng tiểu cầu, rối loạn chức năng tiểu cầu, giảm yếu tố vWF, giảm fibrinogen hoặc trong bệnh lý thành mạch. 

c. Nghiệm pháp co cục máu 

Các xét nghiệm đông máu thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu có nghiệm pháp co cục máu. Đây là kỹ thuật được ứng dụng nhiều trong theo dõi hiện tượng co cục máu trong ống nghiệm ở 37 độ C. Thông thường, cục máu sẽ co hoàn toàn và tách khỏi thành ống nghiệm sau khoảng thời gian là 3 giờ. 

Các xét nghiệm đông máu thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu có nghiệm pháp co cục máu.

Các xét nghiệm đông máu thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu có nghiệm pháp co cục máu.

Hiện tượng co cục máu không bình thường (Không co hoặc co không hoàn toàn) xảy ra khi có rối loạn đông máu do: bệnh nhân giảm số lượng hoặc có bất thường trong chức năng tiểu cầu, bệnh nhân tăng fibrinogen, bệnh lý đa hồng cầu. 

d. Nghiệm pháp dây thắt 

Với nghiệm pháp này, bác sĩ sẽ dùng huyết áp kế để duy trì áp lực từ 90 – 100 mmHg ở một bên cánh tay trong 5 phút và đếm số nốt xuất huyết trên tay người bệnh. Nếu có trên 5 nốt xuất hiện nghĩa là nghiệm pháp dương tính, xảy ra trong trường hợp: giảm số lượng tiểu cầu, chức năng tiểu cầu bất thường, cấu trúc mạch máu thay đổi…

e. Ngưng tập tiểu cầu 

Đây là một xét nghiệm đông máu nhằm đánh giá chức năng tiểu cầu, được thực hiện trên máy đo ngưng kết tập tiểu cầu. Mẫu đo là huyết tương giàu tiểu cầu (đo quang hay đo trở kháng) hoặc máu toàn bộ (đo trở kháng). Kỹ thuật viên sẽ cho vào mẫu xét nghiệm các hóa chất đông máu là những chất kích thích kết tập tiểu cầu như: ADP, Collagen, thrombin, epinephrine, arachidonic acid, ristocetin… khiến cho tiểu cầu được hoạt hoá và ngưng tập với nhau. 

Hiện tượng ngưng tập tiểu cầu có thể thay đổi trong các bệnh lý như: rối loạn chức năng tiểu cầu bẩm sinh và mắc phải (hội chứng Bernard Soulier hoặc von Willebrand, những bệnh nhân dùng aspirin...)

f. Định lượng vWF

Yếu tố vWF có thể được đánh giá dựa trên số lượng hoặc chất lượng, ứng dụng trong chẩn đoán bệnh Von Willebrand – Một bệnh rối loạn cầm máu liên quan di truyền dẫn đến thiếu gen tổng hợp vWF. 

2. Các xét nghiệm đông máu cơ bản

a. Đo thời gian Prothrombin (PT) 

Khi xuất hiện vết thương, máu sẽ thoát ra khỏi lòng mạch và đông lại theo con đường đông máu ngoại sinh. Nếu cho thừa một lượng thromboplastin và canxi vào máu được chống đông bằng citrat thì quá trình đông máu ngoại sinh được tăng cường. Việc đo thời gian từ khi bổ sung canxi và thromboplastin đến lúc máu đông lại hoàn toàn giúp đánh giá hoạt tính các yếu tố đông máu tạo nên prothrombin: bao gồm các yếu tố như II, V, VII, X (các yếu tố đông máu ngoại sinh). 

Thời gian Prothrombin kéo dài có thể do thiếu hụt yếu tố đông máu hoạt động theo con đường ngoại sinh. Trong 4 yếu tố đó, có 3 yếu tố (II, VII, X) được sản xuất tại gan và phụ thuộc vào vitamin K. Do đó, nếu gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT có thể kéo dài. Mức độ kéo dài của PT phụ thuộc vào mức độ giảm yếu tố và liều vitamin K đã dùng. 

Đọc kết quả xét nghiệm đông máu: 

PT%: Tỷ lệ phức hệ prothrombin trong mẫu xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Thông thường trong khoảng 70 – 140%, nếu dưới 70 thì quá trình đông máu có vấn đề. 

PT(s): Thời gian hình thành cục máu đông, thông thường là từ 10 – 14 giây. 

INR (Chỉ số bình thường hóa quốc tế): Ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có vai trò theo dõi để chỉnh liều ở những bệnh nhân dùng chống đông kháng vitamin K. INR bình thường trong khoảng 0.8 – 1.2. Một số trường hợp từ 2 – 3 vẫn được đánh giá bình thường.

b. Đo thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hoá (aPTT)

Xét nghiệm đông máu aPTT giúp đo chức năng hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu nội sinh (các yếu tô VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen…). Xét nghiệm aPTT được chỉ định trong các trường hợp như: 

  • Thăm dò các bệnh gây chảy máu do thiếu hụt hay khuyết thiếu các yếu tố đông máu con đường nội sinh, hoặc phát hiện các trường hợp ưa chảy máu (hemophilie) A hay B. 
  • Làm bilan đông máu trước khi phẫu thuật. 
  • Theo dõi tình trạng bệnh nhân khi điều trị bằng heparin. 
  • Đánh giá mức độ nặng của bệnh lý về gan hay đông máu nội mạch lan tỏa. 

Đọc kết quả xét nghiệm đông máu

Xét nghiệm aPTT có tác dụng khảo sát con đường đông máu nội sinh: 

APTT: Thời gian đông máu từng phần, thường trong khoảng 30 – 35 giây. 

rAPTT: Tỷ lệ giữa mẫu xét nghiệm so với APTT mẫu chuẩn. Giá trị bình thường trong khoảng 0.85 – 1.25. 

c. Định lượng Fibrinogen

Xét nghiệm đông máu bằng định lượng Fibrinogen cũng là xét nghiệm đông máu cơ bản cần thiết. Huyết tương của bệnh nhân được pha loãng ở các nồng độ khác nhau rồi cho thrombin vào. Đối chiếu các kết quả với đường cong chuẩn để xác định nồng độ fibrinogen. 

Xét nghiệm đông máu bằng định lượng Fibrinogen cũng là xét nghiệm đông máu cơ bản cần thiết.

Xét nghiệm đông máu bằng định lượng Fibrinogen cũng là xét nghiệm đông máu cơ bản cần thiết.

Xét nghiệm thường được dùng trong các trường hợp: 

  • Xác định sự có mặt của viêm nhiễm. 
  • Thăm dò rối loạn đông máu khi người bệnh có hiện tượng chảy máu bất thường. 
  • Làm bilan đông máu trước phẫu thuật, can thiệp. 
  • Theo dõi tình trạng bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng fibrin. 
  • Ứng dụng theo dõi bệnh gan tiến triển như thế nào. 
  • Đọc kết quả xét nghiệm đông máu 
  • Giá trị bình thường của lượng fibrinogen ở người khỏe mạnh là từ 2 - 4 g/l. 

Xét nghiệm đông máu là một trong những xét nghiệm máu quan trọng. Trên đây là những thông tin về thực hiện các xét nghiệm đông máu. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích. Mọi thông tin chi tiết cần tư vấn, đặt lịch khám – xét nghiệm, vui lòng liên hệ IVIE - Bác sĩ ơi để được hỗ trợ tốt nhất

Chuyên mục:
IVIE - Bác sĩ ơi | Ngày đăng 25/04/2022 - Cập nhật 25/04/2022
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

Xét nghiệm FXI có cần thiết không?

Xét nghiệm FXI có cần thiết không?

Xét nghiệm FXI là một xét nghiệm đông máu cơ bản khá phổ biến. Đây là một kiểm tra khá quan trọng để góp phần phát hiện sự bất thường của quá trình đông máu....

27/04/2022

511 Lượt xem

3 Phút đọc

Các xét nghiệm đông máu cơ bản và ý nghĩa của chỉ số TT

Các xét nghiệm đông máu cơ bản và ý nghĩa của chỉ số TT

Không ít người còn mơ hồ về các chỉ số đông cầm máu, chúng mang ý nghĩa gì cho quá trình điều trị? Một trong số những xét nghiệm đông cầm máu cơ bản được sử...

26/04/2022

2985 Lượt xem

4 Phút đọc

Xét nghiệm APTT là gì và thực hiện khi nào?

Xét nghiệm APTT là gì và thực hiện khi nào?

Xét nghiệm APTT là xét nghiệm đông cầm máu cơ bản được sử dụng thường quy trong quá trình thăm khám sức khỏe định kỳ. Các thông số trong xét nghiệm giúp bác sĩ ...

26/04/2022

1487 Lượt xem

4 Phút đọc

Đừng nên bỏ qua: Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai

Đừng nên bỏ qua: Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai ngày càng trở nên phổ biến nhằm ngăn ngừa các nguy cơ trong mang thai và sinh nở. Vậy xét nghiệm gen đông máu là...

25/04/2022

2394 Lượt xem

4 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG