Viêm nội tâm mạc là tình trạng tổn thương nội tâm mạc do nhiễm trùng từ các vi sinh vật gây bệnh, một số trường hợp kết hợp với tổn thương bẩm sinh.
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn Duke ra đời năm 1994, được sửa đổi và bổ sung năm 2000, cập nhật vào 2015 là bộ công cụ để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn phổ biến nhất hiện nay không chỉ tại Việt Nam mà cả trên thế giới, với độ đặc hiệu lên tới 99% và độ nhạy 92%.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến 2015 chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Chẩn đoán xác định chắc chắn viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi người bệnh có:
- 2 tiêu chuẩn chính hoặc
- 1 tiêu chuẩn chính kèm 3 tiêu chuẩn phụ hoặc
- 5 tiêu chuẩn phụ
Chẩn đoán nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi người bệnh có:
- 1 tiêu chuẩn chính kèm 1 tiêu chuẩn phụ hoặc
- 3 tiêu chuẩn phụ
Khi triệu chứng bệnh có dấu hiệu thay đổi ảnh hưởng đến cơ thể hoặc khám bệnh định kỳ, thì bạn nên thực hiện thăm khám tại phòng khám, bệnh viện chuyên khoa tim mạch có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại và dịch vụ y tế tốt, uy tín.
2. Các tác nhân phổ biến gây viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
a. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấy máu dương tính
Nhóm này chiếm 85% tổng số trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn nói chung, và thường do các loại căn nguyên vi sinh vật sau:
- Liên cầu (Streptococci): nhóm này chiếm tới hơn 50% số các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấy máu dương tính.
Liên cầu khuẩn, nguyên nhân thường gặp gây viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Enterococci chiếm khoảng 10%, nhóm này thường nhạy với peniciline.
- Tụ cầu (Staphylococci): chiếm khoảng 25% trong nhóm viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấy máu dương tính, thường đáp ứng với peniciline M và vancomycin.
Tụ cầu, đặc biệt là tụ cầu vàng gây nhiễm trùng da, sau đó theo đường máu tới tim gây viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Trực khuẩn Gram âm, nấm, bạch hầu: mỗi loại chiếm tỉ lệ < 1%, tuy nhiên khi mắc tỉ lệ biến chứng nặng và tử vong cao, đặc biệt là với tác nhân do nấm.
b. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấy máu âm tính
Nhóm này chiếm 15% tổng số trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nguyên nhân thường gặp nhất là do người bệnh đã được dùng kháng sinh từ trước, do đó nếu tình trạng người bệnh đang cải thiện thì có thể tiếp tục duy trì kháng sinh và ngược lại, có thể phải ngừng kháng sinh để cấy máu tới khi tìm được căn nguyên. Một số nhóm vi sinh vật gồm :
- Nấm, đặc biệt là nấm Candida và Aspergillus, hay gặp ở những người bệnh có van nhân tạo hoặc sử dụng thuốc đường truyền tĩnh mạch, thường nghĩ đến căn nguyên khi người bệnh có sùi lớn (>10mm).
Nấm Candida có thể vào máu từ đường miệng hoặc sinh dục gây viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Neisseria, Legionella, Nocardia, Mycobacteria, nhóm vi khuẩn HACEK, vi khuẩn kị khí: đây là những nhóm vi khuẩn có bản chất khó nuôi cấy.
Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám tim mạch tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín và xét nghiệm tại nhà hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!
1900 3367
3. Một số thể bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn đặc biệt
a. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại van tim nhân tạo
- Chiếm khoảng 20% các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và ngày càng tăng cao.
- Mang van tim nhân tạo là một yếu tố nguy cơ mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Bệnh chẩn đoán khó hơn so với van tim tự nhiên và thường để lại nhiều biến chứng.
- Nguyên nhân thường gặp do tụ cầu.
- Nếu mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong vòng 12 tháng, nếu sớm hơn là 3 tháng sau thay van tim thì tiên lượng thường kém hơn và cần điều trị sớm, tích cực ngay từ đầu.
Người bệnh mang van tim nhân tạo mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có tiên lượng kém hơn
b. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại tim bên phải
- Thường gặp ở người bệnh có tiền sử tiêm chích ma túy hoặc mắc bệnh lý tim bẩm sinh. Cả 2 điều kiện này đều là yếu tố nguy cơ của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Các dị tật tim bẩm sinh là yếu tố nguy cơ của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Người bệnh thường có triệu chứng tại phổi và tình trạng nhiễm trùng rõ.
- Đối với người bệnh có bệnh lý tim bẩm sinh, nên xử trí triệt để tổn thương bẩm sinh tại tim nếu không nguy cơ tái phát cao. Với người bệnh có tiền sử tiêm chích ma túy, cần cai nghiện triệt để nếu không sẽ rất dễ mắc lại viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và đáp ứng điều trị với kháng sinh càng kém hơn.
- Các phương pháp phòng bệnh và giáo dục là quan trọng hơn cả đối với nhóm người bệnh này.
Ngoài ra, còn nhiều những yếu tố khác gây ảnh hưởng đến bệnh tim mạch mà chúng ta chưa để ý đến.
c. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở người già
- Tỉ lệ mắc của nhóm này ngày càng tăng lên, tiên lượng xấu và có nhiều biến chứng hơn.
- Các triệu chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn của người bệnh thường diễn biến một cách âm thầm gây chẩn đoán chậm trễ. Người bệnh ít khi bị sốt, hay gặp thiếu máu và có triệu chứng bệnh lý đại tràng kèm theo.
- Tổn thương hay gặp ở nhiều van tim, nguy cơ tắc mạch ngoại biên do mảnh sùi di chuyển theo lòng mạch cũng cao hơn.
- Hướng điều trị chủ đạo vẫn là kháng sinh, ít khi có chỉ định phẫu thuật do nguy cơ cao hơn, tuổi già và có nhiều bệnh nền phối hợp.
d. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở phụ nữ có thai
- Đây là thể bệnh rất hiếm gặp với tỉ lệ chỉ 0.006%. Tuy nhiên nếu mắc phải, tỉ lệ tử vong cho mẹ lên tới 33% và tỉ lệ tử vong cho thai là 29%.
- Nguyên nhân tử vong hầu hết do suy tim hoặc do biến cố tắc mạch do mảng sùi di chuyển theo dòng máu từ tim.
- Cần lưu ý để phát hiện hoặc nghĩ đến viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi phụ nữ mang thai bị sốt không rõ nguyên nhân đi kèm có tiếng thổi ở tim.
- Phát hiện sớm và điều trị đúng sẽ giúp cải thiện đáng kể tiên lượng của cả thai phụ và thai nhi. Tuy nhiên cần lưu ý lựa chọn kháng sinh phù hợp để không hoặc ảnh hướng tối thiểu tới thai nhi.
IVIE - Bác sĩ ơi - Nền tảng đặt lịch khám bệnh online hàng đầu tại Việt Nam, giúp kết nối người bệnh với hệ thống bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tư hàng đầu, phòng khám uy tín trên cả nước. Để đặt lịch khám ưu tiên tại cơ sở gần nhất, đặt hẹn với bác sĩ theo yêu cầu hoặc đặt lịch xét nghiệm tại nhà, bạn có thể liên hệ tới IVIE - Bác sĩ ơi để được hỗ trợ.
1900 3367