Nội dung chính
  • 1. Định nghĩa và cơ chế suy tim trong hẹp van động mạch chủ
  • 2. Nguyên nhân gây bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 3. Triệu chứng lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 4. Cận lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ
Nội dung chính
  • 1. Định nghĩa và cơ chế suy tim trong hẹp van động mạch chủ
  • 2. Nguyên nhân gây bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 3. Triệu chứng lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 4. Cận lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ trực tuyến 24/7. Tư vấn trực tuyến thông qua video call, Đặt khám ưu tiên tại Cơ sở y tế, Chat riêng bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân và triệu chứng

Tham vấn y khoa:
Ths.BSNTCao Mạnh Hưng
Chuyên khoa Siêu âm tim,Chuyên khoa Nội tim mạch
Hẹp van động mạch chủ là một trong những bệnh lý van tim phổ biến nhất ở các nước phát triển, chiếm 25% tổng số các bệnh lý van tim nói chung, trong đó nam gặp nhiều hơn nữ (tỉ lệ 4 : 1), gia tăng theo tuổi, tỷ lệ mắc tới 2% ở người trên 65 tuổi. Bệnh ngày càng trở nên phổ biến do mô hình dân số già hoá, các bệnh lý rối loạn chuyển hóa làm tăng lắng đọng mảng xơ vữa tại van động mạch chủ cũng như do các tiến bộ trong chẩn đoán giúp phát hiện bệnh sớm và chính xác hơn.
Nội dung chính
  • 1. Định nghĩa và cơ chế suy tim trong hẹp van động mạch chủ
  • 2. Nguyên nhân gây bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 3. Triệu chứng lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ
  • 4. Cận lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ

1. Định nghĩa và cơ chế suy tim trong hẹp van động mạch chủ

Hẹp van động mạch chủ là tình trạng van không mở hết do bất thường về cấu trúc và/hoặc chức năng, làm cho quả tim phải bóp với một lực mạnh hơn, do đó làm tăng trở kháng tống máu của thất trái và theo thời gian sẽ dẫn tới những biến đổi cấu trúc thất trái để thích nghi. Cơ tâm thất trái ngày càng dày lên để duy trì thể tích máu trong một nhát bóp cũng như chức năng tim, mặc dù chênh áp thì tâm thu giữa tâm thất trái và động mạch ngoại biên ngày càng gia tăng.

Khi tình trạng hẹp van tiếp tục tiến triển hoặc không được điều trị, quá trình phì đại cơ tim tiếp tục tiến triển, quả tim như một cái máy bơm hoạt động quá công suất trong một thời gian dài, dẫn tới bị suy giảm chức năng, từ đó xuất hiện dấu hiệu suy tim

Khi triệu chứng bệnh có dấu hiệu thay đổi ảnh hưởng đến cơ thể hoặc khám bệnh định kỳ, thì bạn nên thực hiện thăm khám tại phòng khám, bệnh viện chuyên khoa tim mạch có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại và dịch vụ y tế tốt, uy tín.

2. Nguyên nhân gây bệnh hẹp van động mạch chủ

Nguyên nhân bệnh van động mạch chủ chia làm 2 loại

- Thứ phát (mắc phải): Hẹp van động mạch chủ do vôi hóa và thoái hoá van (thường gặp nhất, đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi, người mắc bệnh lý rối loạn chuyển hóa), bệnh thấp tim (tổn thương van tim hậu thấp), bệnh Paget, suy thận giai đoạn cuối.

Vôi hóa van động mạch chủ, nguyên nhân thứ phát thường gặp của bệnh hẹp van động mạch chủ

Vôi hóa van động mạch chủ, nguyên nhân thứ phát thường gặp của bệnh hẹp van động mạch chủ

- Nguyên phát (bẩm sinh): Bệnh lý van động mạch chủ hai lá van gặp với tần suất 1 - 2% trẻ sơ sinh sống, là bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất ở người trưởng thành. Việc chỉ có hai lá van so với ba lá như thông thường sẽ dẫn đến bất thường dòng chảy qua van động mạch chủ, lâu dài sẽ làm các lá van xơ và vôi hóa, cuối cùng là giảm diện tích lỗ van gây hẹp van động mạch chủ.

Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám tim mạch tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín và xét nghiệm tại nhà hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!

1900 3367

3. Triệu chứng lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ

Triệu chứng bệnh van động mạch chủ

- Tam chứng kinh điển: đau ngực, khó thở, ngất. Thường xuất hiện khi hẹp van động mạch chủ nặng và khi có những triệu chứng này, tỉ lệ tử vong của người bệnh tăng lên rất nhiều lần.

- Cơn đau thắt ngực: là do hiện tượng mất cân bằng cung cầu oxy gây ra bởi sự tăng khối lượng và tăng sức căng cơ thất trái (giảm áp lực tưới máu dưới nội tâm mạc). Cơn đau ngực xảy ra ở 2/3 người bệnh có hẹp van động mạch chủ nhưng chỉ có 1/2 trong số này có hẹp động mạch vành.

Đau ngực, khó thở, ngất là các triệu chứng điển hình của hẹp van động mạch chủ.

Đau ngực, khó thở, ngất là các triệu chứng điển hình của hẹp van động mạch chủ.

- Ngất: Do hậu quả của hẹp van động mạch chủ nặng, cung lượng tim không tăng được để đáp ứng nhu cầu gắng sức gây giãn mạch ngoại vi và giảm áp lực tưới máu não.

- Khó thở: Là triệu chứng thường gặp khi đã có suy tim và chức năng tim bị giảm, nặng hơn có thể xuất hiện bệnh cảnh phù phổi cấp (khi người bệnh có xuất hiện rung nhĩ thì triệu chứng khó thở thường trầm trọng hơn nữa).

- Có thể xảy ra đột tử do rối loạn nhịp thất như: nhịp nhanh thất, rung thất.

Ngoài ra, còn nhiều những yếu tố khác gây ảnh hưởng đến bệnh tim mạch mà chúng ta chưa để ý đến.

Bệnh van động mạch chủ 2 lá van (Bicuspid aortic valve): một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây hẹp van động mạch chủ nguyên phát.

Bệnh van động mạch chủ 2 lá van (Bicuspid aortic valve): nguyên nhân thường gặp nhất gây hẹp van động mạch chủ nguyên phát.

4. Cận lâm sàng bệnh hẹp van động mạch chủ

- Điện tâm đồ: Giúp phát hiện tình trạng phì đại nhĩ trái, phì đại thất trái, block nhánh trái thường có. Rối loạn nhịp tim ít khi xảy ra, thường gặp ở giai đoạn muộn của bệnh, chủ yếu là rung nhĩ hoặc rối loạn nhịp thất (khi chức năng tim giảm nặng).

- Xquang ngực: Có thể thấy dấu hiệu vôi hoá van và gốc động mạch chủ, giãn sau chỗ hẹp van động mạch chủ.

Siêu âm tim phát hiện hẹp van động mạch chủ do tổn thương bẩm sinh van động mạch chủ chỉ có 2 lá van (mũi tên trắng).

Siêu âm tim phát hiện hẹp van động mạch chủ do tổn thương bẩm sinh van động mạch chủ chỉ có 2 lá van (mũi tên trắng).

- Siêu âm tim qua thành ngực: Là thăm dò cơ bản quan trọng nhất trong bệnh hẹp van động mạch chủ. Siêu âm giúp đánh giá cơ chế, nguyên nhân gây hẹp, tính toan vận tốc và chênh áp qua van động mạch chủ cũng như hở van động mạch chủ và tổn thương các van tim khác đi kèm. Bên cạnh đó cũng xác định được diện tích lỗ van động mạch chủ và phân suất tống máu. Giống như hẹp van hai lá, siêu âm tim là công cụ chính giúp phân tầng mức độ hẹp van động mạch chủ.

- Thông tim: Chủ yếu để đánh giá tổn thương động mạch vành phối hợp trước khi phẫu thuật thay van động mạch chủ. Do nguy cơ thuyên tắc mạch, thông tim không còn được sử dụng để đánh giá chênh áp qua van, đặc biệt khi kỹ thuật siêu âm Doppler đã có thể đánh giá chính xác chênh áp qua van và chức năng thất trái.

IVIE - Bác sĩ ơi - Nền tảng đặt lịch khám bệnh online hàng đầu tại Việt Nam, giúp kết nối người bệnh với hệ thống bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tư hàng đầu, phòng khám uy tín trên cả nước. Để đặt lịch khám ưu tiên tại cơ sở gần nhất, đặt hẹn với bác sĩ theo yêu cầu hoặc đặt lịch xét nghiệm tại nhà, bạn có thể liên hệ tới IVIE - Bác sĩ ơi để được hỗ trợ.

1900 3367

Chuyên mục:
IVIE - Bác sĩ ơi | Ngày đăng 24/08/2022 - Cập nhật 26/08/2022
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân và triệu chứng

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân và triệu chứng

Hẹp van động mạch chủ là một trong những bệnh lý van tim phổ biến nhất ở các nước phát triển, chiếm 25% tổng số các bệnh lý van tim nói chung, trong đó nam...

Icon thời gian
24/08/2022
441 Lượt xem
Icon thời gian
5 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG