Hẹp van động mạch chủ là bệnh lý phổ biến nhất gây tắc nghẽn đường tống máu của thất trái. Nguyên nhân thường gặp gây hẹp van động mạch chủ ở người trưởng thành là vôi hóa ba lá van thông thường hoặc van động mạch chủ chỉ có 2 lá van bẩm sinh. Bệnh gây các biến chứng như suy tim, đột tử, rối loạn nhịp tim,…nếu không điều trị, khi đã có biến chứng, rất nhanh sẽ dẫn tới tử vong. Bài viết dưới đây đề cập tới tiên lượng và các phương pháp điều trị.
1. Tiên lượng hẹp van động mạch chủ
Điều trị hẹp van động mạch chủ phụ thuộc theo tiến triển của bệnh thay đổi theo từng cá thể. Bệnh nhân thường không có triệu chứng cho đến khi hẹp van động mạch chủ nặng. Tỷ lệ sống còn gần như bình thường khi không có triệu chứng cơ năng. Nguy cơ đột tử < 2%/năm ngay cả ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng mà không có triệu chứng. Tuy nhiên khi đã xuất hiện triệu chứng, tiên lượng xấu đi đáng kể nếu không can thiệp phẫu thuật.
- Bệnh nhân bị đau thắt ngực có khả năng sống còn chỉ đạt 50% sau 5 năm.
- Bệnh nhân bị ngất có thời gian sống còn chỉ đạt 50% sau 3 năm.
- Bệnh nhân bị khó thở do suy tim thời gian sống trung bình còn < 2 năm.
Khi triệu chứng bệnh có dấu hiệu thay đổi ảnh hưởng đến cơ thể hoặc khám bệnh định kỳ, thì bạn nên thực hiện thăm khám tại phòng khám, bệnh viện chuyên khoa tim mạch có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại và dịch vụ y tế tốt, uy tín.
Hẹp van động mạch chủ gây giảm dòng máu từ tim đi nuôi cơ thể
2. Phân loại hẹp van động mạch chủ
Phân loại mức độ hẹp van động mạch chủ dựa trên cơ sở các thông số huyết động như vận tốc dòng máu qua van ĐMC (m/sec), chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg) và diện tích lỗ van (cm2) được trình bày trong bảng 1. Các thông số này chỉ mang tính chất tương đối và và là yếu tố hỗ trợ, triệu chứng lâm sàng của người bệnh mới luôn là then chốt quyết định phương hướng điều trị phù hợp.
Chỉ số huyết động
|
Mức độ hẹp van động mạch chủ
|
Nhẹ
|
Vừa
|
Khít
|
Vận tốc dòng máu qua van ĐMC (m/sec)
|
< 3.0
|
3.0 – 4.0
|
> 4.0
|
Chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg)
|
< 25
|
25 – 40
|
> 40
|
Diện tích lỗ van (cm2)
|
> 1.5
|
1.0 – 1.5
|
< 1.0
|
Chỉ số diện tích lỗ van (cm2/m2)
|
|
|
< 0.6
|
Bảng 1. Phân loại mức độ hẹp van động mạch chủ trên siêu âm theo khuyến cáo Hội Tim mạch học Hoa Kì.
Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám tim mạch tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín và xét nghiệm tại nhà hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!
1900 3367
3. Điều trị hẹp van động mạch chủ
a. Điều trị nội khoa hẹp van động mạch chủ
- Chưa có phương pháp điều trị nội khoa nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa quá trình tiến triển của bệnh hay cải thiện tiên lượng bệnh.
- Một số thuốc có thể sử dụng vì những lợi ích nhất định như:
- Thuốc chẹn beta giao cảm làm giảm nhu cầu oxy cơ tim và có thể cải thiện lưu lượng tưới máu vành.
- Thuốc lợi tiểu quai với liều nhỏ và theo dõi sát bệnh nhân có thể làm giảm tiền gánh và giúp giảm triệu chứng khó thở.
- Tránh dùng thuốc giảm hậu gánh và thuốc làm giảm tiền gánh (ví dụ: glyceryl trinitrate, thuốc ức chế men chuyển) vì những thuốc này có thể làm giảm cung lượng tim và gây triệu chứng ngất, từ đó dẫn đến đột tử.
Vôi hóa van động mạch chủ, nguyên nhân thứ phát thường gặp của bệnh hẹp van động mạch chủ
b. Điều trị phẫu thuật
- Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả với bệnh nhân hẹp van động mạch chủ có triệu chứng.
- Thay van động mạch chủ là phương pháp hiệu quả (tỷ lệ tử vong quanh phẫu thuật là 1 – 3 %, biến chứng sau phẫu thuật là 1%/ năm tại các trung tâm phẫu thuật có nhiều kinh nghiệm).
- Van sinh học nên được lựa chọn cho những bệnh nhân lớn tuổi và cũng có thể được sử dụng ở những bệnh nhân trẻ tuổi nếu muốn tránh nguy cơ huyết khối hoặc xuất huyết (ước tính khoảng 2 - 4 %/ năm).
c. Nong van động mạch chủ bằng bóng qua da
- Nong van động mạch chủ bằng bóng qua da được thực hiện qua đường động mạch đùi, đưa bóng qua lỗ van động mạch chủ, bơm bóng nhiều lần để tách các mép van làm rộng diện tích lỗ van giúp cải thiện tình trạng lâm sàng cho bệnh nhân.
- Là điều trị thay thế tạm thời cho phẫu thuật hoặc TAVI đối với bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng.
- Tiên lượng giống như điều trị nội khoa vì biến chứng xung quanh thủ thuật (khoảng 3% tử vong và 6% nhồi máu cơ tim, hở van động mạch chủ nặng, vỡ thủng tim) và tỷ lệ tái hẹp cao (50% trong vòng 3 - 6 tháng).
Nong van động mạch chủ bằng bóng qua da
- Chỉ định
- Trẻ em, thanh thiếu niên hẹp van động mạch chủ mà van không bị vôi hoá.
- Bệnh nhân không phù hợp với phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật.
- Giải pháp điều trị tạm thời như một phương pháp bắc cầu cho bệnh nhân trong lúc chờ thay van động mạch chủ qua da (TAVI) hoặc để điều trị cấp cứu cho những bệnh nhân hẹp van động mạch chủ có triệu chứng mất bù cấp trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Chống chỉ định
- Bệnh nhân đang có tình trạng nhiễm trùng kèm theo.
- Bệnh nhân hở hai lá mức độ nhiều.
- Bệnh van động mạch chủ do thấp tim có kèm theo hở chủ nhiều.
d. Thay van động mạch chủ qua đường ống thông (TAVI)
Thay van động mạch chủ qua đường ống thông là thủ thuật xâm lấn tối thiểu như một phương pháp thay thế cho phẫu thuật thay van nhân tạo đối với những bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng có chỉ định thay van.
Thủ thuật thường được tiến hành qua đường động mạch đùi, trong một số trường hợp có thể tiếp cận qua đường động mạch dưới đòn, hoặc đưa trực tiếp qua động mạch chủ thông qua một đường vào tối thiểu qua thành ngực. Van động mạch chủ nhân tạo sẽ được đặt trong lòng van tự nhiên của bệnh nhân sau khi được nong bằng bóng. Từ năm 2019, thay van động mạch chủ qua da đã được mở rộng chỉ định đến cả những bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật thấp đến vừa.
Các bước nong van và thay van động mạch chủ qua da
- Chống chỉ định
Tuyệt đối:
- Lâm sàng: Tiên lượng sống < 1 năm. Tổn thương nặng các van tim khác khi triệu chứng chỉ có thể cải thiện được bằng phẫu thuật.
- Giải phẫu không phù hợp cho kỹ thuật: Đường kính vòng van không tương xứng (< 18 mm hoặc > 29 mm), huyết khối thất trái, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn nặng, khoảng cách lỗ van động mạch chủ và lỗ động mạch vành quá ngắn, có mảng di động trong động mạch chủ lên hoặc quai động mạch chủ, vị trí tiếp cận (đùi, dưới đòn) không phù hợp: đường vào, kích thước mạch gấp khúc, vôi hóa...
Tương đối:
- Van động mạch chủ 2 lá van, 1 lá van, tổn thương hẹp van động mạch chủ do thấp.
- Hở van động mạch chủ nặng.
- Bệnh lý động mạch vành không can thiệp bằng tái thông được, huyết động không ổn định, EF < 20%, bệnh phổi nặng.
Ngoài ra, còn nhiều những yếu tố khác gây ảnh hưởng đến bệnh tim mạch mà chúng ta chưa để ý đến.
IVIE - Bác sĩ ơi - Nền tảng đặt lịch khám bệnh online hàng đầu tại Việt Nam, giúp kết nối người bệnh với hệ thống bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tư hàng đầu, phòng khám uy tín trên cả nước. Để đặt lịch khám ưu tiên tại cơ sở gần nhất, đặt hẹn với bác sĩ theo yêu cầu hoặc đặt lịch xét nghiệm tại nhà, bạn có thể liên hệ tới IVIE - Bác sĩ ơi để được hỗ trợ.
1900 3367