Nội dung chính
  • 1) Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?
  • 2) Triệu chứng nhận biết viêm phổi tắc nghẽn mãn tính
  • 3) Chẩn đoán viêm phổi tắc nghẽn mãn tính
Nội dung chính
  • 1) Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?
  • 2) Triệu chứng nhận biết viêm phổi tắc nghẽn mãn tính
  • 3) Chẩn đoán viêm phổi tắc nghẽn mãn tính
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ trực tuyến 24/7. Tư vấn trực tuyến thông qua video call, Đặt khám ưu tiên tại Cơ sở y tế, Chat riêng bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

Nhận biết bệnh lý viêm phổi tắc nghẽn mãn tính

Tham vấn y khoa:
NGUYỄN HOÀNG GIANG
Y Học Gia Đình
Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, cái tên không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam. Tỷ lệ lưu hành của căn bệnh này cũng ngày càng tăng cao cùng với sự gia tăng của ô nhiễm khói thuốc và môi trường. Mặc dù nguy hiểm và được biết đến nhiều như thế, nhưng lại có không ít người mắc bệnh mà không hề nhận ra. Điều này dẫn đến những hậu quả khôn lường khi không được điều trị sớm và kịp thời. Hãy cùng iSofHcare tìm hiểu về cách nhận biết viêm phổi tắc nghẽn mãn tính qua bài viết dưới đây.
Nội dung chính
  • 1) Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?
  • 2) Triệu chứng nhận biết viêm phổi tắc nghẽn mãn tính
  • 3) Chẩn đoán viêm phổi tắc nghẽn mãn tính

 

1) Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?

Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính (gọi tắt là COPD) được định nghĩa là một bệnh lý với các triệu chứng hô hấp và giới hạn luồng khí dai dẳng do bất thường ở đường thở và, hoặc phế nang. Sự giới hạn thông khí này được gây ra bởi sự kết hợp của hai hội chứng:

Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính (gọi tắt là COPD) được định nghĩa là một bệnh lý với các triệu chứng hô hấp và giới hạn luồng khí dai dẳng do bất thường ở đường thở và, hoặc phế nang

- Hội chứng viêm phế quản mạn: Được định nghĩa là tình trạng ho đàm nhầy ít nhất 3 tháng trong 1 năm, và kéo dài 2 năm liên tiếp. Tình trạng viêm mãn tính này khiến cho cấu trúc đường thở thay đổi, phù nề, tiết dịch. Từ đó làm hẹp các đường thở nhỏ khiến không khí khó thoát ra ngoài.

- Hội chứng khí phế thũng: Là tình trạng các phế nang căng phồng ứ khí đồng thời bị phá hủy vách phế nang. Sự phá hủy nhu mô này được gây ra bởi tình trạng viêm bị kích thích khi phơi nhiễm với các chất khí độc hại trong môi trường, đặc biệt là thuốc lá. Cũng chính điều này làm tồn đọng một lượng khí cặn ứ đọng trong phổi người bệnh.

Gọi hotline 19003367 hoặc Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt khám ưu tiên, nhanh chóng, giảm thời gian chờ đợi tại các Bệnh viện tuyến trung ương và các phòng khám hàng đầu tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thanh Hóa.

2) Triệu chứng nhận biết viêm phổi tắc nghẽn mãn tính

Triệu chứng của viêm phổi tắc nghẽn mãn tính cũng chính là triệu chứng của hai hội chứng chính đã nêu ở trên. Các triệu chứng không khó để nhận biết, tuy nhiên nó có thể khá nhẹ nhàng ở giai đoạn đầu của bệnh nên dễ dàng bị bỏ qua. Càng về sau thì các triệu chứng có xu hướng càng ngày càng nặng nề hơn. Có thể chia thành hai nhóm triệu chứng chính:

a. Triệu chứng cơ năng

Ba triệu chứng cơ năng điển hình của viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là khó thở, ho mãn tính và khạc đàm. Trong đó khó thở khi gắng sức là triệu chứng ban đầu phổ biến nhất.

- Khó thở: Bị gây ra bởi khí cặn trong phổi làm lượng khí lưu thông ít dần. Khó thở này diễn ra thường xuyên và tăng lên từ từ. Nhưng cũng chính vì thế mà bệnh nhân có thể thích nghi nên không dễ dàng để nhận diện được. Nó chỉ biểu hiện rõ nhất khi gắng sức. Càng về sau, khi bệnh nặng dần, khó thở này biểu hiện rõ rệt hơn ngay cả với những hoạt động thường ngày.

khi bệnh nặng dần, khó thở này biểu hiện rõ rệt hơn ngay cả với những hoạt động thường ngày.

- Ho kéo dài: Là triệu chứng của hội chứng viêm phế quản mạn. Thời gian đầu, có thể chỉ ho ngắt quãng, nhưng càng về sau thì những cơn ho xảy ra hầu như hàng ngày. Có một đặc điểm là người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính thường ít ho ban đêm.

Có một đặc điểm là người bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính thường ít ho ban đêm.

- Khạc đàm: Cũng là một biểu hiện của viêm phế quản mạn. Sự xuất hiện của nó còn quan trọng trong chẩn đoán hơn cả ho. Đàm có tính chất nhầy, trong, không có mủ và máu.

Ba triệu chứng này có thể xuất hiện đồng thời, nhưng cũng có thể chỉ phát triển độc lập với những mức độ thay đổi khác nhau. Ngoài ra cũng có thể có một số triệu chứng khác như khò khè, tức ngực,….

b. Triệu chứng thực thể

Khám thực thể ít có giá trị trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mà dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm là chủ yếu. Tuy nhiên thì chúng cũng góp phần để nhận biết bệnh dễ dàng hơn:

- Lồng ngực hình thùng: khi đường kính trước sau vượt quá 2/3 đường kính ngang của lồng ngực. Các khoảng gian sườn giãn rộng và xương sườn nằm ngang.

Lồng ngực hình thùng

- Dấu hiệu Hoover: Sự thu vào trong một cách nghịch lý của đáy lồng ngực khi hít vào. Triệu chứng này là do cơ hoành nằm ngang ra, khi co lại thì thay vì hướng xuống dưới sẽ hướng vào trong. Dấu hiệu này chỉ có giá trị trong cơn khó thở.

- Tần số thở của người bệnh tăng (>20 lần/ phút) kể cả khi nghỉ. Cùng với đó là nhịp thở nông.

- Ngoài ra, còn thấy người bệnh thở mím môi. Hành động này giúp cho việc đẩy khí đi ra hiệu quả hơn, giảm lượng khí cặn trong phổi.

3) Chẩn đoán viêm phổi tắc nghẽn mãn tính

Đối với viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, việc chẩn đoán xác định không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn phải có những xét nghiệm cần thiết. Đánh giá chức năng hô hấp bằng hô hấp kí được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán cũng như theo dõi tiến triển của bệnh. Những thông số sau được xem là có giá trị:

- Tỷ FEV1/ FVC <70% chứng tỏ có tình trạng tắc nghẽn.

- Chỉ số FEF25-75<60% chứng tỏ có tình trạng tắc nghẽn sớm ở đường thở nhỏ (giai đoạn nhẹ của bệnh)

- Test phục hồi phế quản dương tính: tăng FEV1 >200ml và >12% so với FEV1 trước khi sử dụng thuốc giãn phế quản.

Trong đó, người ta thực hiện test giãn phế quản bằng cách đo FEV1 trước khi sử dụng thuốc. Với điều kiện ngừng các thuốc giãn phế quản trước đó trong thời gian phù hợp. Sau đó, dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh. Rồi đo lại chỉ số FEV1 sau 30-45 phút và so sánh với trước đó. FEV1 là dung tích thở ra gắng sức ở giây đầu tiên. FVC là dung tích sống gắng sức.

Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính không hề đơn giản mà cần có nhiều xét nghiệm hỗ trợ và sự đánh giá toàn diện của bác sĩ. Từ đó tùy theo phân độ và kiểu hình lâm sàng mà có những chiến lược điều trị khác nhau. Chính vì thế nên người bệnh không được coi thường mà phải đến cơ sở khám chữa bệnh khi có triệu chứng nghi ngờ. Mong rằng qua bài viết trên có thể phần nào giúp được mọi người nhận diện căn bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính này.

Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bài viết Y học thường thức và Hướng dẫn khám bệnh với những thông tin tin cậy, chính xác và dễ hiểu nhất.

Chúc bạn và gia đình luôn khỏe mạnh!

Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.
Chuyên mục:
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

Nhận biết bệnh lý viêm phổi tắc nghẽn mãn tính

Viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, cái tên không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam. Tỷ lệ lưu hành của căn bệnh này cũng ngày càng tăng cao cùng với sự gia tăng...

Icon thời gian
28/04/2021
4679 Lượt xem
Icon thời gian
5 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG