Trong các khối u lành tính ở thận, u cơ mỡ mạch (Angiomyolipomas) là loại u hay gặp nhất. Bệnh thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên, tuy về cơ bản không gây nguy hiểm xong bệnh vẫn có thể gây ra một số biến chứng như chảy máu, hoại tử… Bệnh vẫn cần được chẩn đoán sớm và theo dõi định kỳ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin cơ bản nhất về bệnh lý này.
1. U cơ mỡ mạch thận là gì?
U cơ mỡ mạch thận (AML) là một loại u hình thành do hiện tượng loạn sản các tế bào trung mô hỗn hợp, gồm 3 thành phần chính là: mạch máu, tổ chức mỡ và cơ trơn. Đây là một loại u lành tính, lần đầu tiên được phát hiện vào đầu thế kỉ XX.
U cơ mỡ mạch thận là gì?
Thường trên lâm sàng có 2 thể AML chính:
- AML liên quan đến bệnh u xơ cứng củ: chiếm khoảng 20% số ca bệnh, thường u xuất hiện ở cả hai thận, thường phát triển to và gây chảy máu.
- AML không liên quan đến bệnh u xơ cứng củ: chiếm 80% số trường hợp, thường u chỉ xuất hiện ở 1 thận, thường gặp ở nữ giới tuổi trung niên, ít có triệu chứng lâm sàng.
2. Triệu chứng của u cơ mỡ mạch thận
Triệu chứng của u cơ mỡ mạch thận phụ thuộc vào kích thước khối u. Trường hợp khối u kích thước nhỏ thường không có biểu hiện gì đặc biệt, bệnh tiến triển âm thầm vào chỉ được phát hiện tình cờ qua các thăm dò chụp chiếu.
Triệu chứng của u cơ mỡ mạch thận
Với khối u lớn, khi gia tăng kích thước sẽ xâm lấn và chèn ép vào nhu mô thận và quanh thận, lan cả vào các hạch bạch huyết lân cận. Khi đó, u sẽ gây ra các triệu chứng lâm sàng thường gặp như sau:
- Đau bụng: đau chủ yếu ở vùng hố thắt lưng, đau âm ỉ, tăng dần cùng với sự gia tăng kích thước của u. Tình trạng đau dần dần không đáp ứng với thuốc giảm đau khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh và phát hiện ra khối u.
- Đái máu: U xâm lấn, chèn ép vào mạch máu sẽ gây ra tình trạng đái máu khiến nước tiểu có màu đỏ và đôi khi còn nhìn thấy cục máu đông. Đôi khi tình trạng đái máu trầm trọng có thể dẫn đến thiếu máu nặng trên lâm sàng.
- Sờ thấy khối vùng bụng: bệnh nhân tự sờ thấy khối vùng thắt lưng khi kích thước u rất to.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
- Chảy máu sau phúc mạc
- Suy thận
Khi có các triệu chứng trên bạn nên đi khám các Cơ sở y tế uy tín để được thăm khám với bác sĩ giỏi, dày dạn kinh nghiệm giúp phát hiện bệnh lý kịp thời và điều trị hiệu quả. Mọi thắc mắc hoặc cần IVIE - Bác sĩ ơi hỗ trợ đặt khám bạn có thể gọi tới tổng đài 1900 3367.
1900 3367
3. Chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận
Chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận bằng phương pháp chẩn đoán hình ảnh là phương tiện chẩn đoán chính xác bệnh nhân có u cơ mỡ mạch hay không. Đồng thời các phương pháp này cũng có giá trị trong việc phân biệt u cơ mỡ mạch với các ung thư ác tính ở thận.
Chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận
Các phương pháp thường được sử dụng là:
- Siêu âm: Là biện pháp thăm dò đơn giản nhất, không gây biến chứng nguy hiểm, phát hiện sớm và khá đặc hiệu vì tổ chức mỡ trong khối u rất tăng âm trên siêu âm.
- Chụp cắt lớp vi tính: Độ chính xác lên đến trên 90%, giúp phát hiện cả những u cơ mỡ mạch kích thước nhỏ mà siêu âm có thể bị bỏ qua. Chụp cắt lớp vi tính không được chỉ định cho phụ nữ mang thai do có phơi nhiễm với tia X.
- Chụp cộng hưởng từ: Là biện pháp tân tiến, giúp chẩn đoán chính xác u cơ mỡ mạch, đồng thời có thể phân biệt nó với các ung thư ác tính của đường tiết niệu. Chụp cộng hưởng từ vẫn có thể được chỉ định cho phụ nữ mang thai sau khi đã trao đổi các lợi ích và nguy cơ đối với người bệnh và nhận được sự đồng thuận.
- Sinh thiết thận: Sinh thiết thận làm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận. Tuy nhiên hiện nay sinh thiết chỉ được chỉ định khi nghi ngờ chẩn đoán và cần loại trừ ung thư thận vì nguy cơ chảy máu của thủ thuật này.
Xem thêm bài viết chuyên khoa Thận - Tiết niệu
4. Điều trị u cơ mỡ mạch thận
Các khối u nhỏ kích thước dưới 4 cm thường chỉ cần theo dõi định kỳ 6 tháng/ lần do đây là khối u lành tính và ít gây ra biến chứng nguy hiểm.
Điều trị u cơ mỡ mạch thận
Với u cơ mỡ mạch thận kích thước trên 4 cm, thường có nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm như vỡ u, chảy máu, chèn ép niệu quản… Không có thuốc điều trị để làm giảm kích thước khối u. Hai phương pháp điều trị thường được bác sĩ thận tiết niệu chỉ định là can thiệp nút mạch hoặc phẫu thuật ngoại khoa.
- Phẫu thuật: cắt bỏ khối u, cắt bán phần hoặc toàn bộ tùy thuộc vào biến chứng mà u gây ra. Đôi khi phẫu thuật còn có thể kết hợp sinh thiết diện cắt u để khẳng định chẩn đoán, nếu là ung thư thì cần cắt toàn bộ thận và nạo vét hạch tùy từng trường hợp.
- Nút mạch: Can thiệp nội mạch và tắc mạch chọn lọc được ưu tiên là lựa chọn điều trị đầu tiên do đây là biện pháp xâm lấn tối thiểu và giúp bảo tồn được thận.
Liên hệ Tổng đài tư vấn và đặt lịch khám Thận Tiết niệu tại các bệnh viện tuyến trung ương, phòng khám uy tín hoặc Tải ứng dụng Bác sĩ ơi - IVIE - Bác sĩ ơi để xem thông tin các CSYT và đặt lịch chủ động hơn!
1900 3367
Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.