Ngoài những tổn thương ở ngoài lồng ngực, trong lồng ngực, trẻ còn xuất hiện một số thể lao đặc biệt: lao kê, lao bẩm sinh, lao ở trẻ nhiễm HIV/AIDS, lao kháng thuốc. Những thể lao này có thể được chẩn đoán dựa trên yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Quá trình thăm khám, chẩn đoán và điều trị cần diễn ra sớm, tuân thủ đúng nguyên tắc nhằm hạn chế tối đa biến chứng mà bệnh có thể gây ra đối với trẻ.
1. Bệnh lao kê
- Là thể lao cấp tính với đặc điểm tổn thương là những hạt lao nhỏ như hạt kê rải rác khắp hai phổi và lan đến các tạng khác trong cơ thể. Lao kê hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh sẽ rất nặng ở trẻ dưới 1 tuổi có suy dinh dưỡng, còi xương hay đồng nhiễm với HIV/AIDS.
- Đặc điểm lâm sàng của lao kê là có sự mâu thuẫn giữa triệu chứng toàn thân, cơ năng (sốt cao, li bì, khó thở, tím tái...) với các dấu hiệu thực thể tại phổi nghèo nàn (chỉ nghe thấy tiếng thở thô).
- Xquang phổi: các nốt mờ giống hạt kê rải đều ở hai phổi.
- Cần thăm khám và tiến hành một số xét nghiệm để phát hiện các tạng khác cũng bị bệnh lao: gan, lách, màng não, hạch, thận, mắt...(khám mắt, sinh thiết hạch, chọc dịch não tủy...) 2. Bệnh lao bẩm sinh
Khi người mẹ bị lao trong thời kì thai nghén, vi khuẩn có thể xâm nhập vào thai nhi qua tĩnh mạch rốn hoặc trẻ hít nước ối có vi khuẩn trong thời kỳ chuyển dạ (nếu mẹ bị lao ở đường sinh dục: tử cung, vòi trứng, âm đạo...). Các triệu chứng hướng tới bệnh lao bẩm sinh là người mẹ bị lao (đặc biệt là lao kê), trẻ có tình trạng nhiễm trùng huyết sau khi sinh (2 – 9 tuần), gan lách to...
Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt khám trực tuyến với bác sĩ hoặc gọi đến hotline 19003367 để được hướng dẫn sử dụng ứng dụng!
3. Bệnh lao ở trẻ nhiễm HIV/AIDS
- Trẻ nhiễm HIV (chưa bị AIDS): Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể còn tốt, các triệu chứng của bệnh lao giống bệnh lao ở trẻ em không nhiễm HIV.
- Trẻ đã bị AIDS: Sức đề kháng của cơ thể bị giảm, triệu chứng của bệnh lao nghèo nàn. Trẻ có thể không sốt, phản ứng Tuberculin âm tính... các dấu hiệu sau đây có thể gợi ý trẻ bị bệnh lao:
- Các triệu chứng lâm sàng diễn biến mạn tính.
- Xquang phổi hạch trung thất to, phức hợp sơ nhiễm, đám thâm nhiễm ở phổi.
4. Bệnh lao kháng thuốc (bệnh lao có vi khuẩn kháng thuốc)
- Chẩn đoán bệnh lao kháng thuốc phải dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ hoặc chẩn đoán bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
- Những trường hợp sau đây có thể nghi ngờ trẻ bị bệnh lao kháng thuốc:
- Trẻ tiếp xúc với nguồn lây nghi là lao kháng thuốc.
- Trẻ có tiền sử điều trị bệnh lao.
- Trẻ có tiền sử bỏ điều trị bệnh lao.
- Trẻ không đáp ứng với phác đồ chữa lao.
- Bệnh tái phát sau khi đã điều trị đúng.
5. Triệu chứng lâm sàng
Chẩn đoán bệnh lao trẻ em cần phân tích các triệu chứng lâm sàng, kết quả xét nghiệm cận lâm sàng và các yếu tố thuận lợi dễ mắc bệnh lao cho từng trường hợp. Sau đây là tổng hợp để trong thực hành lâm sàng có thể sử dụng chẩn đoán.
Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân: Đa số bệnh nhi có tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc kéo dài: sốt nhẹ về chiều tối, không lên cân, ngủ vã nhiều mồ hôi, quấy khóc, ăn kém... Trừ một số thể lao, bệnh diễn biến cấp tính: Lao kê, lao màng não, viêm phổi bã đậu... trẻ sốt cao, li bì, mạch nhanh, đái ít...
- Triệu chứng cơ năng: Tùy vị trí tổn thương mà có biểu hiện khác nhau: ho, khó. thở trong lao sơ nhiễm, lao phổi sau sơ nhiễm; Đau và hạn chế vận động đối với lao xương khớp; Tam chứng màng não đối với lao màng não; Rối loạn bài tiết nước tiểu đối với lao tiết niệu; Hạch ngoại biên to đối với các lao hạch...
- Triệu chứng thực thể: Các triệu chứng thực thể cũng tùy thuộc vào tạng bị bệnh và trẻ được chẩn đoán sớm hay muộn. Không có triệu chứng nào đặc hiệu cho bệnh lao, nhưng có những triệu chứng gợi ý chân đoán:
Các triệu chứng ở cơ quan hô hấp:
- Có thể không phát hiện được triệu chứng gì.
- Có ran ngáy, ran rít, ran nổ.
- Hội chứng ba giảm (lao màng phổi). .
Các triệu chứng ngoài phổi: Tùy vị trí tổn thương, có thể có các triệu chứng:
- Tiếng tim mờ, diện đục của tim rộng.
- Hạch ngoại biên to, không sưng nóng, hạch dò, sẹo nhăn nhúm.
- Gù cột sống, có áp xe lạnh.
- Biến dạng khớp, teo cơ, chi ngắn.
- Cổ trướng không có tuần hoàn bàng hệ.
- Hội chứng màng não, liệt các dây thần kinh sọ não...
6. Cận lâm sàng
- Tìm vi khuẩn lao trong bệnh phẩm:
- Các bệnh phẩm gồm có: đờm, dịch rửa dạ dày, dịch não tủy, dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch khớp, dịch màng tim, mủ ổ áp xe lạnh...
- Những kĩ thuật được áp dụng tìm vi khuẩn lao là soi kính trực tiếp, nuôi cấy cổ điển (môi trường Loweinstein - Jensen), nuôi cấy MGIT – Bactec, PCR - TB, gen Xpert…
- Sự hiện diện của vi khuẩn lao trong các bệnh phẩm là yếu tố quyết định chẩn đoán. Tuy nhiên việc kết hợp lâm sàng và các xét nghiệm khác vẫn cần thiết khi không tìm thấy vi khuẩn lao. .
- Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học:
Đây cũng là yếu tố quyết định chẩn đoán. Lao hạch ngoại biên là thể bệnh dễ áp dụng kỹ thuật chọc hút và sinh thiết để chẩn đoán tế bào và mô bệnh. Các thể lao khác ở trẻ em các kỹ thuật có phần bị hạn chế.
- Vai trò của chẩn đoán hình ảnh:
- Xquang phổi chuẩn, cắt lớp vi tính: Có vai trò quan trọng trong chẩn đoán:
- Siêu âm: siêu âm xác định tràn dịch màng phổi, màng tim, màng bụng, có ích khi lượng dịch ít, xác định được vị trí chọc dò.
- Phản ứng da với Tuberculin:
Thường dùng là phản ứng Mantoux; Phản ứng da với Tuberculin dương tính, đặc biệt là dương tính mạnh, có bọng nước tại vị trí tiệm có giá trị nhiều cho chẩn đoán. Tuy nhiên, khi phản ứng âm tính cũng không thể khẳng định là trẻ không bị lao. Phản ứng này có thể âm tính khi trẻ đang bị siêu vi khuẩn (cúm, sởi...), trẻ bị suy dinh dưỡng, còi xương, đang dùng corticoid, trẻ mắc các thể lao màng (lao kê, lao màng não...).
- Các xét nghiệm khác:
- Xét nghiệm máu: ít có giá trị trong chẩn đoán, số lượng bạch cầu thường không tăng, tỷ lệ bạch cầu lympho tăng, tốc độ máu lắng tăng, nhưng cũng gặp trong nhiều bệnh khác.
- Định lượng nồng độ kháng thể trong huyết tương đối với các kháng nguyên của vi khuẩn lao, có thể gợi ý cho chẩn đoán. Gần đây, việc xác định nồng độ Interferon Y được coi là một xét nghiệm có giá trị để chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em và người lớn.
Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.
Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe!