Nội dung chính
  • 1. Đái tháo đường biểu hiện đặc tính như thế nào ?
  • 2. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh
  • 3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
  • 4. Phân loại bệnh đái tháo đường
  • 5. Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2
Nội dung chính
  • 1. Đái tháo đường biểu hiện đặc tính như thế nào ?
  • 2. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh
  • 3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
  • 4. Phân loại bệnh đái tháo đường
  • 5. Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ chủ động 5 trong 1. Khám bệnh online, Đặt khám tại Cơ sở y tế, Hỏi đáp bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

Bệnh đái tháo đường tuýp 2: Nguyên nhân, đặc điểm, chẩn đoán, phân loại và nguyên tắc điều trị.

Đái tháo đường hay còn gọi là bệnh Tiểu đường, là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể của bạn bị thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu.
Nội dung chính
  • 1. Đái tháo đường biểu hiện đặc tính như thế nào ?
  • 2. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh
  • 3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
  • 4. Phân loại bệnh đái tháo đường
  • 5. Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2

1. Đái tháo đường biểu hiện đặc tính như thế nào ?

đái tháo đường  là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu

Có nhiều định nghĩa khác nhau- tùy thuộc vào mục đích của tác giả hoặc nhóm các tác giả. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), thì đái tháo đường “Là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin”.

2. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh

Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. Đây là mối quan hệ phức tạp.

a. Đặc điểm chung

- Yếu tố di truyền.

- Các yếu tố khác: Béo phì hoặc thừa cân, chế độ ít vận động, các yếu tố đặc biệt trong tiền sử (Sản khoa, Đái tháo đường thai kỳ, tiền đái tháo đường, di truyền, tăng huyết áp vô căn, thay đổi môi trường sống).

- Tuổi > 40: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng cao.

- Các stress.

Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt khám trực tuyến với bác sĩ hoặc gọi đến hotline 19003367 để được hướng dẫn sử dụng ứng dụng!

b. Sự suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin

Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh đái tháo đường týp 2 là những rối loạn không đồng nhất biểu hiện bằng giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy chức năng của tế bào beta biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Khi đái tháo đường týp 2 có biểu hiện lâm sàng, thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, protid; các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận, tiêu hoá.v.v...

3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường, được Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh đái tháo đường của WHO công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, gồm 3 tiêu chí

a. Chẩn đoán xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn hiện nay

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường, được Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh đái tháo đường của WHO công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, gồm 3 tiêu chí

  • Có các triệu chứng của đái tháo đường( lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l( 200mg/dl).
  • Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l( ≥126mg/dl).
  • Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l(200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.

Như vậy sẽ có những người được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc biệt này, người ta phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “ Đái tháo đường týp 2- Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

b. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)

  • Rối loạn dung nạp glucose, nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0 mmol/l(126md/dl).
  • Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói, nếu lượng glucose huyết tương lúc đói( sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l(100mg/dl) đến 6,9 mmol/l(125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8mmol/l( < 140 mg/dl).
  • Hoặc theo HbA1c thì mức từ 5,7 đến 6,4% được chẩn đoán là tiền đái tháo đường.

4. Phân loại bệnh đái tháo đường

- Đái tháo đường týp 1. " Là hậu quả của quá trình huỷ hoại các tế bào beta của đảo tuỵ. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong".

- Đái tháo đường týp 2.

- Các thể đặc biệt khác:

  • Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.
  • Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.
  • Do các bệnh Nội tiết khác.
  • Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.
  • Nguyên nhân do nhiễm trùng
  • Các thể ít gặp, các hội chứng về gen,...

- Đái tháo đường thai kỳ.

5. Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2

Biến chứng của bệnh đái tháo đường

a. Nguyên tắc chung

- Mục đích:

  • Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo).
  • Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm được các biến chứng có liên quan đến đái tháo đường, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.

- Nguyên tắc:

  • Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường.
  • Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, chống các rối loạn đông máu...
  • Khi cần phải dùng insulin.

- Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị

Mục tiêu điều trị phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức quản lý tốt nhất, đạt mục tiêu đưa HbA1C về khoảng từ 6,5 đến 7,0%, người ta không áp dụng phương pháp điều trị bậc thang mà chủ trương dùng thuốc phối hợp sớm.

  • Nếu HbA1c trên 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói trên 13,0 mmol/l có thể chỉ định hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp.
  • Nếu HbA1C trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l có thể xét chỉ định dùng ngay insulin.
  • Bên cạnh việc điều chỉnh lượng glucose máu phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành phần lipid máu, các thông số về đông máu, duy trì số đo huyết áp
  • Theo dõi, đánh giá tình trạng kiểm soát mức glucose trong máu bao gồm mức glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, đặc biệt là mức HbA1c – được đo từ 3 đến 6 tháng/lần.
  • Cách sử dụng các thuốc hạ glucose máu, sử dụng insulin, cách phối hợp thuốc trong điều trị và những lưu ý khi điều trị bệnh đái tháo đường.

Phát hiện sớm tiểu đường giúp bạn gia tăng cơ hội phòng ngừa hoặc làm chậm sự xuất hiện của các biến chứng đái tháo đường. Vậy làm thế nào để xác định rõ cơ thể có đang bị tiểu đường hay không? Bạn có thể đặt khám khám trực tuyến bác sĩ nội tiết để được chẩn đoán, phòng ngừa diễn biến của bệnh ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, đời sống hằng ngày của bạn.

Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.

Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe!

Chuyên mục:
IVIE - Bác sĩ ơi | Ngày đăng 23/09/2021 - Cập nhật 23/09/2021
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

Đái tháo đường ở trẻ em - Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh

Đái tháo đường ở trẻ em - Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh

Biến chứng của bệnh ĐTĐ phụ thuộc vào type ĐTĐ, sự tuân thủ điều trị và thời gian mắc ĐTĐ. Trẻ tuân thủ điều trị, kiểm soát đường huyết trong ngưỡng thích hợp...

21/10/2021

1197 Lượt xem

5 Phút đọc

Bạn có biết bệnh đái tháo đường có thể sàng lọc và phát...

Bạn có biết bệnh đái tháo đường có thể sàng lọc và phát...

Căn bệnh mang cái tên không xa lạ trong xã hội của chúng ta: Đái tháo đường. Với nguy cơ mắc bệnh đủ mọi lứa tuổi, không phân biệt một ai. Gây đến cho cơ thể...

01/10/2021

1096 Lượt xem

5 Phút đọc

Thay đổi lối sống điều trị và dự phòng các bệnh mãn tính...

Thay đổi lối sống điều trị và dự phòng các bệnh mãn tính...

Bệnh mãn tính là căn bệnh kéo dài với khoảng thời gian từ 3 tháng đến khoảng hơn 1 năm. Bệnh gây những ảnh hưởng không nhỏ đến vật chất và tinh thần của người...

01/10/2021

929 Lượt xem

6 Phút đọc

Những đặc điểm tổng quan về bệnh lý đái tháo đường, bạn đã...

Những đặc điểm tổng quan về bệnh lý đái tháo đường, bạn đã...

Đái tháo đường- căn bệnh với cái tên không còn xa lại với chúng ta nữa. Bệnh với tỷ lệ mắc khá cao, đối tượng mắc đa dạng, với những triệu chứng và biến chứng...

30/09/2021

1021 Lượt xem

8 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG