Nội dung chính
  • 1. Bàng xét nghiệm sinh hoá máu 
  • 2. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá máu 
Nội dung chính
  • 1. Bàng xét nghiệm sinh hoá máu 
  • 2. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá máu 
icon diamond
IVIE - Bác sĩ ơi: Ứng dụng chăm sóc sức khoẻ chủ động 5 trong 1. Khám bệnh online, Đặt khám tại Cơ sở y tế, Hỏi đáp bác sĩ, Hồ sơ sức khoẻ, Mua thuốc online đồng hành chăm sóc sức khoẻ của bạn và gia đình mọi lúc mọi nơi.

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu bình thường như thế nào?

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu thường được trình bày dưới dạng chữ số với đơn vị đo lượng nồng độ tương ứng. Các thông số được trình bày dưới dạng bảng xét nghiệm sinh hoá máu, có khoảng giá trị tham chiếu để hỗ trợ nhận định kết luận bình thường hay bất thường. Vậy các chỉ số sinh hoá máu bình thường là bao nhiêu? Ý nghĩa của các chỉ số là như thế nào?
Nội dung chính
  • 1. Bàng xét nghiệm sinh hoá máu 
  • 2. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá máu 

1. Bàng xét nghiệm sinh hoá máu 

Xét nghiệm sinh hoá máu là một xét nghiệm y học phổ biến, thường được chỉ định trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh lý. Xét nghiệm giúp đo nồng độ một số chất trong máu, đánh giá chức năng một số bộ phận cơ thể. 

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu được trình bày dưới dạng bảng với các khoảng tham chiếu theo từng chất hoá học riêng biệt. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá máu cơ bản bao gồm: 

  • Xét nghiệm ure máu 
  • Creatinin huyết thanh 
  • AST, ALT, GGT 
  • ALP
  • Bilirubin
  • Albumin 
  • Đường huyết (Glucose)
  • Mỡ máu: cholesterol, triglycerid
  • Xét nghiệm ion đồ 
  • Acid uric 

2. Các chỉ số xét nghiệm sinh hoá máu 

a. Xét nghiệm ure máu 

Ure là sản phẩm thoái hoá chính của các protein trong cơ thể, được lọc qua cầu thận nhằm đào thải qua đường nước tiểu. Xét nghiệm ure máu giúp đánh giá chức năng thận, theo dõi các bệnh lý thận và đánh giá mức cung cấp protein trong chế độ ăn. 

  • Giá trị bình thường của ure là: 2.5 – 7.5 mmol/l 
  • Ure máu tăng trong các bệnh lý như: Viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, sỏi niệu quản, suy thận, suy tim sung huyết, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, bỏng, xuất huyết tiêu hoá… 
  • Ure máu giảm trong các bệnh lý như: chế độ ăn ít protein, truyền nhiều dịch, phụ nữ mang thai, hội chứng thận hư, suy giảm chức năng gan dẫn tới tổng hợp ure. 

Ure là sản phẩm thoái hoá chính của các protein trong cơ thể, được lọc qua cầu thận.

Ure là sản phẩm thoái hoá chính của các protein trong cơ thể, được lọc qua cầu thận.

b. Creatinin huyết thanh 

Creatinin là sản phẩm đào thải của quá trình thoái hóa creatinin phosphat ở cơ và được lọc hoàn toàn qua các cầu thận, không được các ống thận tái hấp thu. Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu creatinin giúp phản ánh chức năng thận và đánh giá chức năng thận. 

  • Giá trị bình thường của creatinin nam là từ 62 – 120 mmol/l, nữ là 53 – 100 mmol/l. 
  • Creatinin huyết thanh tăng trong các bệnh lý như: suy thận, suy tim mất bù, cường giáp, gout, tăng huyết áp, đái tháo đường,…
  • Creatinin huyết thanh giảm trong các trường hợp: phụ nữ có thai, teo cơ, liệt, sử dụng thuốc chống động kinh. 

c. Xét nghiệm ALT, AST, GGT 

Các chỉ số ALT, AST, GGT có giá trị đánh giá các bệnh lý ở gan như: viêm gan cấp, viêm gan mạn, tổn thương nhu mô gan (viêm gan siêu vi, viêm gan do rượu…). 

Giá trị bình thường của cả ba chỉ số này ở nữ là <35 U/L, và ở nam là <50 U/L. 

d. ALP 

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu còn cho biết nồng độ của ALP – phosphatase kiềm, hiện diện chủ yếu ở gan và xương. ALP tăng trong các bệnh lý gan mật và bệnh về xương như rối loạn chuyển hoá xương, còi xương, nhuyễn xương, tắc ống mật, ung thư tiền liệt tuyến.

Giá trị bình thường của chỉ số ALP là <120 U/L. 

e. Xét nghiệm Bilirubin

Xét nghiệm sinh hoá máu Bilirubin đặc trưng bởi 3 trị số: Bilirubin toàn phần, bilirubin gián tiếp, bilirubin trực tiếp. Các chỉ số này có giá trị chẩn đoán và theo dõi tình trạng vàng da do: viêm gan, tan huyết, tắc mật.

Chỉ số bilirubin toàn phần bình thường là <21 umol/L. 

f. Albumin 

Albumin là một loại protein được tổng hợp tại gan, chiếm khoảng 60% protein toàn phần có trong huyết thanh. Chỉ số Albumin có giá trị trong đánh giá chức năng gan. Nguyên nhân là do Albumin có chức năng tạo áp lực thẩm thấu, vận chuyển các chất chuyển hóa, acid béo tự do, ion kim loại, hormone, thuốc, bilirubin. 

Giá trị bình thường của Albumin là từ 35 – 50 g/L. 

g. Xét nghiệm đường huyết (glucose máu) 

Đường huyết được đặc trưng bởi hai chỉ số là Glucose máu và xét nghiệm HbA1c. Hai xét nghiệm này có hiệu quả trong việc chẩn đoán bệnh lý đái tháo đường (tiểu đường), theo dõi bệnh nhân đái tháo đường và người bệnh hạ đường huyết. 

  • Giá trị bình thường của glucose máu là vào khoảng 3.9 – 6.4 mmol/l. 
  • Giá trị bình thường của HbA1c là vào khoảng 4 – 5.9%. 

Đường huyết được đặc trưng bởi hai chỉ số là Glucose máu và xét nghiệm HbA1c.

Đường huyết được đặc trưng bởi hai chỉ số là Glucose máu và xét nghiệm HbA1c.

h. Chỉ số xét nghiệm mỡ máu 

Khi xét nghiệm bộ mỡ máu, chỉ số thu được bao gồm: Cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-Cholesterol và HDL-Cholesterol. 

Cholesterol toàn phần

Chỉ số được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, đánh giá nguy cơ hình thành xơ vữa động mạch, đánh giá chức năng gan, tăng huyết áp, người béo phì… Hoặc thăm khám định kỳ cho những người trên 40 tuổi. 

  • Giá trị Cholesterol toàn phần bình thường vào khoảng 3.9 – 5.2 mmol/L. 
  • Cholesterol máu tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, vàng da tắc mật, suy giáp, hội chứng thận hư, tiền sản giật, có thai…
  • Cholesterol máu giảm trong các trường hợp: cường giáp, suy gan, thiếu máu, suy dinh dưỡng…

HDL-Cholesterol

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu cho biết nồng độ HDL-Cholesterol (HDL-C). HDL-C có vai trò vận chuyển cholesterol lắng đọng ở thành mạch máu quay về gan, ngăn ngừa quá trình tạo mảng xơ vữa, nên còn được gọi là cholesterol tốt. 

  • Nồng độ HDL-C bình thường là từ 0.9 mmol/L trở lên. 
  • HDL-C giảm trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, béo phì, hút thuốc lá, lười vận động…

LDL-Cholesterol

LDL-C hay còn được gọi là cholesterol xấu vận chuyển cholesterol tới mạch máu và là tác nhân chính gây nên các mảng xơ vữa động mạch. Chỉ số này giúp đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành. 

  • Giá trị bình thường của LDL-C là từ 3.4 mmol/l trở xuống. 
  • LDL-Cholesterol tăng trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, béo phì… 
  • LDL-Cholesterol giảm trong các trường hợp: xơ gan, suy kiệt, kém hấp thu. 

Triglycerid

  • Chỉ số triglycerid bình thường vào khoảng 0.46 – 1.88 mmol/l. 
  • Triglycerid tăng trong các trường hợp rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì, xơ gan, hội chứng thận hư, suy giáp, đái tháo đường…
  • Giảm khi kém hấp thu, suy kiệt, cường giáp, sau hoạt động thể lực…

i. Xét nghiệm ion đồ 

Na+: Na+ là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng giữ nước. Nếu thừa Na+ trong dịch ngoại bào, nước được tái hấp thu nhiều ở thận. 

  • Nồng độ Na+ bình thường trong máu từ 135 – 145 mmol/l. 
  • Nồng độ Na+ tăng trong trường hợp cường aldosteron, dùng corticoid, mất nước… 
  • Nồng độ Na+ giảm trong các trường hợp ứ dịch do suy tim, suy thận, xơ gan, mất natri do nôn ói, xuất huyết, tiêu chảy, bỏng…

K+: K+ là chất điện giải của dịch nội bào. 

  • Nồng độ K+ bình thường từ 3.5 – 5.0 mmol/l. 
  • Nồng độ K+ tăng do suy thận, sử dụng các thuốc tăng giữ kali (thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển…) 
  • Nồng độ K+ giảm do mất qua đường tiêu hoá (tiêu chảy, nôn), mất qua đường nước tiểu, lượng K+ đưa vào không đủ, hoặc K+ từ ngoại bào vào nội bào. 

Cl-: Cl- là anion chủ yếu của dịch ngoại bào 

Cl- kết hợp với HCO3- có vai trò duy trì cân bằng kiềm – toan trong cơ thể. Ngoài ra, Cl- còn có một số chức năng khác như tham gia duy trì áp lực thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể, hoạt động như một thành phần của hệ đệm, duy trì tình trạng trung hoà điện tích, góp phần hỗ trợ tiêu hoá… 

  • Nồng độ Cl- bình thường khi xét nghiệm sinh hoá máu là 98 – 106 mmol/;. 
  • Nồng độ Cl- tăng trong trường hợp ăn mặn, toan chuyển hóa, suy thận cấp, shock phản vệ, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu… 
  • Nồng độ Cl- giảm trong các trường hợp ăn nhạt, mất nước cấp gây nhiễm kiềm chuyển hoá, nôn kéo dài, dùng thuốc lợi tiểu, tiêu chảy…

k. Xét nghiệm sinh hóa máu acid uric 

Xét nghiệm sinh hóa máu acid uric giúp chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu như bệnh gout, bệnh thận… 

  • Giá trị bình thường của acid uric ở nam giới là 180 – 420 mmol/l, ở nữ giới là 150 – 360 mmol/l. 
  • Acid uric máu tăng trong các trường hợp bệnh gout, bệnh béo phì, suy thận, suy tim, suy giáp, vảy nến, tiền sản giật…
  • Acid uric máu giảm trong các trường hợp thương tổn tế bào gan, bệnh Fanconi, bệnh Hodgkin…

Xét nghiệm sinh hóa máu acid uric giúp chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu như bệnh gout.

Xét nghiệm sinh hóa máu acid uric giúp chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu như bệnh gout.

Trên đây là các giá trị sinh hoá máu bình thường của các chỉ số. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích. Dựa vào kết quả xét nghiệm sinh hoá máu, bác sĩ sẽ có những nhận định về sức khoẻ, giúp bạn và gia đình chủ động phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng các bệnh lý. Mọi thông tin chi tiết cần tư vấn, đặt lịch khám – xét nghiệm, vui lòng liên hệ IVIE - Bác sĩ ơi để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. 

Chuyên mục:
IVIE - Bác sĩ ơi | Ngày đăng 23/04/2022 - Cập nhật 23/04/2022
5/5

BÀI TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả

Những lưu ý về xét nghiệm sinh hoá máu đảm bảo chính xác,...

Những lưu ý về xét nghiệm sinh hoá máu đảm bảo chính xác,...

Trước khi thực hiện xét nghiệm sinh hoá máu, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc các nhân viên y tế để được hướng dẫn chi tiết nhất. Tuỳ từng loại xét nghiệm...

24/04/2022

657 Lượt xem

4 Phút đọc

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu bình thường như thế nào?

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu bình thường như thế nào?

Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu thường được trình bày dưới dạng chữ số với đơn vị đo lượng nồng độ tương ứng. Các thông số được trình bày dưới dạng bảng xét...

23/04/2022

3573 Lượt xem

7 Phút đọc

CHUYÊN MỤC CẨM NANG