Rối loạn ăn uống chủ yếu biểu hiện bệnh: chán ăn tâm thần và chứng ăn vô độ tâm thần. Người bệnh khi không được điều trị và phát hiện sớm thì từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và công việc thường ngày do cơ thể suy mòn, hay nghiêm trọng nhất là có ý tưởng tự sát, hành vi tự hủy hoại.
Nội dung chính
- 1. Đặc điểm rối loạn ăn uống
- 2. Phân biệt rối loạn ăn uống
- 3. Điều trị rối loạn ăn uống
- 4. Dự phòng rối loạn ăn uống
1. Đặc điểm rối loạn ăn uống
Các rối loạn ăn uống là rối loạn tâm thần, đặc trưng bởi sự rối loạn nặng nề về ăn uống.

Bệnh nhân có thể ở lứa tuổi trẻ em.
Theo phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10(1992), các rối loạn ăn uống bao gồm:
- Chán ăn tâm thần (F50.0)
- Chán ăn tâm thần không điển hình (F50.1)
- Chán ăn vô độ tâm thần (F50.2)
- Chứng ăn vô độ tâm thần không điển hình (F50.3)
- Chứng ăn nhiều kết hợp với các rối loạn tâm lý khác (F50.4)
- Chứng nôn kết hợp với các rối loạn tâm lý khác (F50.5)
- Các rối loạn ăn uống khác (F50.8)
- Các rối loạn ăn uống không biệt định (F50.9)
Trong thực hành lâm sàng, các rối loạn ăn uống biểu hiện chủ yếu dưới hai dạng:
Chán ăn tâm thần (anorexia nervosa) và chứng ăn vô độ tâm thần (bulimia nervosa).
2. Phân biệt rối loạn ăn uống
- Chán ăn tâm thần
- Phân biệt với sút cân do nguyên nhân bệnh cơ thể: rối loạn dạ dày - ruột (bệnh Crohn, hội chứng khó hấp thu), các bệnh rối loạn chuyển hóa, u não, ung thư. Trong các trường hợp này thường tìm thấy căn nguyên thực thể rõ ràng, bệnh nhân nhận biết thực tế sút cân, chứ không phải như trong chán ăn tâm thần, bệnh nhân vẫn tin rằng mình quá béo ngay cả khi đang gầy mòn.
- Trầm cảm: sút cân do không chịu ăn, mất ngon miệng, khí sắc trầm, ít vận động và suy nghĩ chậm chạp...nhưng không thể hiện những ý tưởng méo mó về cơ thể như trong chán ăn tâm thần. Các test tâm lý cũng có thể cung cấp thêm cho chẩn đoán trầm cảm.
- Các triệu chứng ám ảnh và hội chứng mệt mỏi mạn tính kết hợp, cũng như các nét rối loạn nhân cách, làm cho sự phân biệt khó khăn.
- Ăn vô độ tâm thần
- Các rối loạn ở dạ dày - ruột phần trên dẫn đến nôn tái diễn (không có nét bệnh lý tâm thần đặc trưng).
- Sự bất thường chung hơn về nhân cách (rối loạn ăn uống có thể cùng tồn tại Với nghiện rượu và phạm tội ăn cắp vặt).
- Rối loạn trầm cảm (bệnh nhân ăn vô độ thường có các triệu chứng trầm cảm).
3. Điều trị rối loạn ăn uống
- Chán ăn tâm thần (anorexia nervosa) (F50.0)
- Thăm khám ban đầu xem như là trị liệu: thầy thuốc cần thiết lập mối quan hệ tốt bằng cách biểu lộ sự quan tâm tới cuộc sống của bệnh nhân và gia đình của bệnh nhân, giúp cho họ hy vọng vào tương lai. Thái độ của thầy thuốc nghiêm túc nhưng thân thiện.
- Liệu pháp tâm lý kết hợp với chăm sóc, quan tâm thực sự đến bệnh nhân, yêu cầu họ không được nhịn đói. Cần giải thích cho bệnh nhân, rằng ăn uống bình thường sẽ làm giảm sự bận tâm của họ về thức ăn, giảm mệt mỏi và trầm cảm, giúp cải thiện mối quan hệ với gia đình và bạn bè. Cần chỉ ra cho bệnh nhân thấy sự cần thiết của một chế độ ăn hợp lý, đa dạng, ăn uống đều đặn những thức ăn giàu năng lượng, không nên ăn theo những ý thích kỳ cục. Tiến hành liệu pháp tâm lý nhóm và liệu pháp gia đình phối hợp với giáo dục cho thành viên gia đình đều quan tâm và làm điều tốt cho người bệnh.

Bệnh nhân thực hiện chế độ giảm cân thiếu khoa học, cực đoan.
- Thuốc điều trị: chán ăn tâm thần thường phối hợp trầm cảm và xung động ám ảnh nên thuốc chống trầm cảm được chỉ định.
- Việc ăn uống của bệnh nhân phải được nghiên cứu và có sự hợp tác với các nhà dinh dưỡng nhằm đảm bảo chế độ ăn đủ các chất dinh dưỡng chủ yếu. Trong trường hợp suy kiệt, cần bồi phụ nước, điện giải, nếu không ăn được bằng đường miệng thì cần phải đặt ống thông dạ dày.
- Cấp cứu nội khoa và tâm thần nếu cần thiết.
- Ăn vô độ tâm thần
Mục đích điều trị: chấm dứt thói quen hành vi ăn uống quá mức.
- Liệu pháp tâm lý: giải thích hợp lý, vạch ra cho bệnh nhân thấy hiệu quả các chu kỳ cố gắng ăn kiêng, đói sẽ dẫn tới ăn vô độ, rồi gây nôn bù trừ hoặc lạm dụng thuốc nhuận tràng. Cần khuyên bệnh nhân nên ngừng ăn kiêng để xóa bỏ chu kỳ bệnh lý đó. Chấp nhận và gắn bó với mô hình ăn vừa phải là quan trọng. Xác định các nhân tố thúc đẩy, hạn chế nhậu nhẹt, ăn vô độ và ghi nhật ký về hành vi là điều bổ ích.
- Liệu pháp nhận thức - hành vi nhằm giúp cho bệnh nhân kiểm soát được hành vị ăn uống quá mức, điều chỉnh chế độ ăn uống hằng ngày có điều độ, cũng như làm thay đổi thái độ của bệnh nhân đối với kích thước cơ thể của mình.
- Liệu pháp hoá dược - các thuốc chống trầm cảm có thể làm thuyên giảm chứng ăn vô độ tâm thần.
4. Dự phòng rối loạn ăn uống
- Chán ăn tâm thần
Rèn luyện tác phong và thói quen ăn uống đều đặn trong ngày, không bỏ bữa ăn hằng ngày. Phát hiện điều trị sớm các rối loạn tâm thần (trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát) và bệnh lý nội khoa là nguyên nhân gây ra chán ăn.
- Ăn vô độ tâm thần
Tập thói quen ăn uống điều độ, đúng giờ giấc.

Kiểm soát hành vi ăn uống, nhậu nhẹt quá mức.
Phát hiện điều trị sớm các rối loạn tâm thần và cơ thể là nguyên nhân gây ra chứng ăn vô độ.
Thực hiện tìm kiếm lời khuyên chuyên khoa càng sớm càng tốt nếu bạn đang cảm thấy lo lắng. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp giảm các triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng rối loạn trở nên tồi tệ hơn.
Người bệnh nên tuân thủ và nghiêm túc thực hiện kế hoạch điều trị để giúp ngăn ngừa tái phát hoặc trầm trọng hơn các triệu chứng.
Tìm kiếm sự điều trị chuyên nghiệp từ các bác sĩ tâm lý nếu bạn có lo lắng, trầm cảm hoặc các mối quan tâm về sức khỏe tâm thần khác, để bạn có thể hình thành các kỹ năng đối phó lành mạnh. Bạn cũng có thể gọi điện trực tuyến qua ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi với Đội ngũ Bác Sĩ Ơi để được tư vấn và kê đơn thuốc từ xa.
Thông tin trên IVIE - Bác Sĩ Ơi và các trang liên kết không thay thế cho lời khuyên y tế, chẩn đoán hoặc điều trị từ các chuyên gia y tế. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tư vấn với dược sĩ hoặc bác sĩ về bất kỳ sản phẩm nào bạn đang sử dụng hoặc dự định sử dụng. Công ty TNHH 1 thành viên ISOFHCARE không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin nào chưa chính xác hoặc việc sử dụng sản phẩm mà không có sự tư vấn của bác sĩ, chỉ dựa trên thông tin từ chúng tôi.